Danh mục

Báo cáo nghiên cứu khoa học: PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG CÚ PHÁP, NGỮ NGHĨA CỦA CẤU TRÚC BIỂU HIỆN Ý NGHĨA SO SÁNH NGANG BẰNG VỚI 'AS...AS' TRONG TIẾNG ANH ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 304.34 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết phân tích, đối chiếu đặc điểm kết học và nghĩa học của cấu trúc so sánh ngang bằng với cặp từ tương liên “as... as” trong tiếng Anh và tương đương trong tiếng Việt; đồng thời, mô hình hoá và thống kê tần số xuất hiện của các biến thể giúp khắc phục những chuyển di tiêu cực khi dịch cấu trúc này từ Anh sang Việt và ngược lại, nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho người học. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG CÚ PHÁP, NGỮ NGHĨA CỦA CẤU TRÚC BIỂU HIỆN Ý NGHĨA SO SÁNH NGANG BẰNG VỚI “AS...AS” TRONG TIẾNG ANH ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT" PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG CÚ PHÁP, NGỮ NGHĨA CỦA CẤU TRÚC BIỂU HIỆN Ý NGHĨA SO SÁNH NGANG BẰNG VỚI “AS...AS” TRONG TIẾNG ANH ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT AN ANALYSIS OF THE SYNTACTIC AND SEMANTIC FEATURES OF THE ENGLISH COMPARISON STRUCTURE EXPRESSING THE EQUALITY MEANING WITH AS...AS AND ITS VIETNAMESE EQUIVALENTS LƯU QUÝ KHƯƠNG Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng TÓM T ẮT Bài viết phân tích, đối chiếu đặc điểm kết học và nghĩa học của cấu trúc so sánh ngang bằng với cặp từ tương liên “as... as” trong tiếng Anh v à tương đương trong tiếng Việt; đồng thời, mô hình hoá và thống kê tần số xuất hiện của các biến thể giúp khắc phục những chuyển di tiêu cực khi dịch cấu trúc này từ Anh sang Việt và ngược lại, nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho người học. ABSTRACT This paper analyses and compares the syntactic and semantic features of the English comparison structure expressing the equality meaning with “as...as” with its Vietnamese equivalents; all the variants of the structure and their Vietnamese equivalents are modellised and their occurrence frequency is counted. The findings help language learners overcome difficulties caused by the interference when translating this structure into Vietnamese. 1. Giới thiệu Ý nghĩa so sánh, theo Trần Hữu Mạnh [22,1] “là một khái niệm được sử dụng thườngnhất trong mọi ngôn ngữ từ trước tới nay”. Mặc dù là một phổ niệm, các phương tiện biểuhiện ý nghĩa so sánh trong các ngôn ngữ lại không hoàn toàn như nhau. Ở Ngữ học trẻ [10,246-252] chúng tôi đã trình bày khái quát một số cấu trúc biểu hiện ý nghĩa so sánh ngangbằng có thang độ và không có thang độ trong tiếng Anh và tiếng Việt. Bài này đi sâu phântích các đặc trưng cú pháp và ngữ nghĩa của cấu trúc với cặp tương liên “as...as” trong tiếngAnh đối chiếu với tiếng Việt nhằm tìm ra những tương đồng, dị biệt giữa hai ngôn ngữ về mộtcách biểu hiện ý nghĩa so sánh ngang bằng giúp người học vượt qua sự chuyển di tiêu cực khidịch loại câu so sánh này từ Anh sang Việt và ngược lại, góp phần nâng cao hiệu quả dạy, họctiếng Anh ở nước ta và dạy tiếng Việt cho người nước ngoài. Chúng tôi cũng thực hiện môhình hoá và thống kê tần số xuất hiện các biến thể của cấu trúc này và các biến thể tươngđương trong tiếng Việt để người học có thể chọn lựa cách diễn đạt phù hợp nhất với mục đíchgiao tiếp của mình. 2. Đặc trưng cú pháp của cấu trúc SSNB với as ... as... trong tiếng Anh vàtương đương trong tiếng Việt Cấu trúc biểu hiện ý nghĩa so sánh ngang bằng (SSNB) với cặp từ as ... as là cấutrúc SSNB thang độ cơ bản trong tiếng Anh. Xét các câu sau đây: (1) Then, as he dozed in the chair, she sang to him in a voice that was as clear as the wavering light from the sky full of the London stars. [6, 26] (Sau đó, khi anh chợp mắt trên ghế tựa, nàng đã hát cho anh nghe bằng giọng trong tựa như những tia sáng lung linh trên bầu trời Luân Đôn đầy sao). (2) They gossip as much as other people do. [15, 89] (Họ ngồi lê đôi mách nhiều chẳng kém những người khác). (3) The driver chewed as rhythmically as thoughtfully as a cow. (Anh tài xế nhai đều đặn, tư lự hệt như một con bò cái). [20, 11] Các câu từ (1) đến (3) đều có hai thực thể được mang ra so sánh với nhau. Chẳng hạn,ở (1) là “giọng hát (X) và “ánh sáng lung linh” (Y). Từ “as” thứ nhất trong cặp “as ... as” là một trạng từ chỉ mức độ được gọi là chỉ tố sosánh. Từ “as” thứ hai là một từ phụ thuộc (subordinator) có thể là một giới từ (câu 1 và 3),một liên từ (câu 2) hay một từ chỉ số đếm như trong (4) dưới đây. (4) When you are as old as eighteen, you can vote. [18, 146] (Khi bạn đủ mười tám tuổi, bạn có thể bỏ phiếu). Cần lưu ý rằng xét về mặt hình thức, (4) là một câu SSNB thang độ, nhưng thực chấtđây không phải là một câu so sánh. Rusiecki [18, 146] gọi là câu so sánh giả (pseudo-comparative sentence). Tính từ “old” không đánh dấu, nó chỉ nói đến tuổi tác (age) mà thôi. Cặp từ “as ... as ...” trong các ví dụ trên có một yếu tố khác biểu thị thang độ so sánhchêm xen vào giữa. Yếu tố đó có thể là một tính từ (câu 1) hoặc trạng từ (câu 2). Ngoài ra, sauchỉ tố so sánh “as” còn có thể là một từ chỉ số lượng (quantifier) như “much” (câu 2), “many”,“few”, “little”... (5) Isabelle has as many books as her brother (has). [18, 1137] (Isabelle có nhiều sách như em trai ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: