![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Báo cáo nghiên cứu khoa học: PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ VÀ CÁC DOANH NGHIỆP PHỤ TRỢ NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 359.13 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vốn đầu tư nước ngoài đặc biệt là vốn FDI có vai trò hết sức to lớn trong quá trình phát triển kinh tế của nước ta nói chung và các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ nói riêng. Để góp phần thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này vào sự phát triển kinh tế của khu vực, bài viết này, tập trung đánh giá tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài với sự phát triển kinh tế ở các tỉnh này; tình hình phát triển các loại......
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ VÀ CÁC DOANH NGHIỆP PHỤ TRỢ NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ" PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ VÀ CÁC DOANH NGHIỆP PHỤ TRỢ NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ DEVELOPING SERVICES TYPES AND SUPPORTING ENTERPRISES TO INCREASE ATTRACTION AND EFFECTIVENESS OF THE FDI USE IN SOUTHERN CENTRAL COAST OF VIETNAM TRƯƠNG BÁ THANH Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Vốn đầu tư nước ngoài đặc biệt là v ốn FDI có vai trò hết sức to lớn trong quá tr ình phát tri ển kinh tế của nước ta nói chung v à các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ nói ri êng. Để góp phần thu hút và nâng cao hi ệu quả sử dụng nguồn vốn này vào sự phát triển kinh tế của khu vực, bài v iết này, tập trung đánh giá tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài với sự phát triển kinh tế ở các tỉnh này; tình hình phát tri ển các loại hình dịch vụ, các doanh nghiệp phụ trợ v à ảnh hưởng từ sự phát triển này đối với thu hút và hiệu quả sử dụng FDI, từ đó sẽ đưa ra các gi ải pháp chủ yếu để đạt được các mục ti êu này. ABSTRACT Foreign capital, especially FDI, plays extremely important roles in the development of our country in general and provinces in Southern Central Coast of Vietnam in particular. As a contribution to increasing the attraction and efficiency in using FDI for economic development, this research paper focuses on evaluating FDI in the economic development, services development, supporting enterprises and their effects on the attraction and effectiveness of using FDI. On this basis, we suggest some key solutions to get the intended aims. 1. Sự phát triển của kinh tế khu vục Duyên hải Nam Trung bộ Khu vực Duyên hải Nam Trung bộ (DHNTB) bao gồm Thành phố Đà Nẵng và 5 tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, có vị trí địa lý nằm dọc theo bờ biển miền Trung Việt Nam với chiều dài bờ biển khoảng hơn 700 km. Chính vị trí địa lý đặc biệt này làm mang đến cho khu vực này những tiềm năng kinh tế biển to lớn như du lịch sinh thái, nuôi trồng khai thác thủy sản, cảng biển... Ở đây còn là nơi có 2 di sản văn hóa của thế giới là Hội An và M ỹ Sơn, lại ở sát ngay di sản cố đô Huế của Việt Nam. Với diện tích 33069 km2, dân số 7,05 triệu người (2005) và với mật độ dân số 213 người / km2 , bằng 85% mức trung bình của cả nước(1), nguồn nhân lực ở khu vực này có t ỷ lệ biết chữ là 93.67% thứ 3 sau Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ, tỷ lệ lao động tốt nghiệp đại học cao đẳng là 3.58% chỉ sau khu vực Đồng bằng sông Hồng là 5.26% Lao đ ộng đã qua đào tạo chuyên môn ở khu vực này là 32%. Đáng chú ý là mức đầu t ư vào phát triển vốn con người của khu vực này là rất cao, bình quân mỗi năm người dân ở đây chi cho giáo dục là 642 ngàn đồng/người (2). Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế của khu vực Duyên hải Nam Trung bộ: 2000 2001 2002 2003 2004 2005 GDP- giá so sánh 1994 (tỷ đổng) 18409.3 20043.5 22151.4 24575.5 27324.7 30730 -% tăng trưởng 8.9 10.5 10.9 11.2 12.5 -GDP/ng (Tr. đ) 2.78 3.00 3.26 3.56 3.92 4.36 Cơ cấu ngành (%) -NN, Lâm nghiệp và Ngư nghiệp 33.5 31.9 30.6 29.1 27.7 24.9 -Công nghiệp và Xây dựng 28.1 29.3 30.2 31.9 33.5 35.7 -Dịch Vụ 38.4 38.9 39.2 39.0 38.9 39.4 (Nguồn: Tổng hợp số liệu thống kê của các tỉnh thành Duyên hải Nam Trung bộ từ www.chinhphu.vn) Trong thời kỳ 2000-2005, nhịp độ phát triển kinh tế trung bình của các tỉnh trong khu vực được duy trì với tốc độ 10.8%. Nếu năm 2000 GDP đầu người bình quân của khu vực là 2.7 triệu đồng (giá năm 1994) thì năm 2005 đã đạt 4.36 triệu đồng (giá 1994), nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình của cả nước. Cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, nếu năm 2000 tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP là 33.5% thì năm 2005 chỉ còn chiếm 24.9%, giảm 8.6% tuy nhiên mức này vẫn cao hơn mức trung bình của cả nước là 20.9%. Cũng trong thời kỳ đó tỷ trọng của công nghiệp là 28.1% và 35.7%, còn dịch vụ là 38.4% và 39.4% (3). Lực lượng lao động chiếm 52% dân số, trong đó lao động nông nghi ệp chiếm 71.5% trong khi tỷ lệ này của cả nước là 57%, t ỷ lệ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn là 77.81 % (4) (như vậy nếu quy đổi sẽ có khoảng hơn nửa triệu người lao động ở nông thôn thiếu việc làm). Rõ ràng cơ cấu ngành kinh tế của khu vực so với cơ cấu của cả nước vẫn còn lạc hậu hơn đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và mạnh mẽ hơn. Vai trò của các nhân tố tăng trưởng đối với sự phát triển kinh tế của các tỉnh này rất lớn, tỷ lệ đóng góp vào tăng trưởng của vốn K, lao động L và các nhân tố năng suất tổng hợp TFP lần lựợt là 41.5%, 34.5% và 24.2%(5). Mức đóng góp của các nhân tố này của cả nước trong giai đoạn 1998-2003 lần lượt là 57.1%, 20.6% và 22.2% (5). Có sự khác biệt về vai trò của các nhân tố tăng trưởng, ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ lao động có vai trò lớn hơn, vốn có vai trò không lớn bằng so với cả nước, yếu tố TFP cao hơn một chút, để phát triển cần cả hai yêu tố là vốn, và tập trung vào tăng được tỷ trọng của TFP. Sự phát triển kinh tế của các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ đòi phải thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ hơn theo hướng công nghiệp hóa và hội nhập. Trong việc chuyển dịch cơ cấu thì cầ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ VÀ CÁC DOANH NGHIỆP PHỤ TRỢ NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ" PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ VÀ CÁC DOANH NGHIỆP PHỤ TRỢ NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ DEVELOPING SERVICES TYPES AND SUPPORTING ENTERPRISES TO INCREASE ATTRACTION AND EFFECTIVENESS OF THE FDI USE IN SOUTHERN CENTRAL COAST OF VIETNAM TRƯƠNG BÁ THANH Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Vốn đầu tư nước ngoài đặc biệt là v ốn FDI có vai trò hết sức to lớn trong quá tr ình phát tri ển kinh tế của nước ta nói chung v à các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ nói ri êng. Để góp phần thu hút và nâng cao hi ệu quả sử dụng nguồn vốn này vào sự phát triển kinh tế của khu vực, bài v iết này, tập trung đánh giá tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài với sự phát triển kinh tế ở các tỉnh này; tình hình phát tri ển các loại hình dịch vụ, các doanh nghiệp phụ trợ v à ảnh hưởng từ sự phát triển này đối với thu hút và hiệu quả sử dụng FDI, từ đó sẽ đưa ra các gi ải pháp chủ yếu để đạt được các mục ti êu này. ABSTRACT Foreign capital, especially FDI, plays extremely important roles in the development of our country in general and provinces in Southern Central Coast of Vietnam in particular. As a contribution to increasing the attraction and efficiency in using FDI for economic development, this research paper focuses on evaluating FDI in the economic development, services development, supporting enterprises and their effects on the attraction and effectiveness of using FDI. On this basis, we suggest some key solutions to get the intended aims. 1. Sự phát triển của kinh tế khu vục Duyên hải Nam Trung bộ Khu vực Duyên hải Nam Trung bộ (DHNTB) bao gồm Thành phố Đà Nẵng và 5 tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, có vị trí địa lý nằm dọc theo bờ biển miền Trung Việt Nam với chiều dài bờ biển khoảng hơn 700 km. Chính vị trí địa lý đặc biệt này làm mang đến cho khu vực này những tiềm năng kinh tế biển to lớn như du lịch sinh thái, nuôi trồng khai thác thủy sản, cảng biển... Ở đây còn là nơi có 2 di sản văn hóa của thế giới là Hội An và M ỹ Sơn, lại ở sát ngay di sản cố đô Huế của Việt Nam. Với diện tích 33069 km2, dân số 7,05 triệu người (2005) và với mật độ dân số 213 người / km2 , bằng 85% mức trung bình của cả nước(1), nguồn nhân lực ở khu vực này có t ỷ lệ biết chữ là 93.67% thứ 3 sau Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ, tỷ lệ lao động tốt nghiệp đại học cao đẳng là 3.58% chỉ sau khu vực Đồng bằng sông Hồng là 5.26% Lao đ ộng đã qua đào tạo chuyên môn ở khu vực này là 32%. Đáng chú ý là mức đầu t ư vào phát triển vốn con người của khu vực này là rất cao, bình quân mỗi năm người dân ở đây chi cho giáo dục là 642 ngàn đồng/người (2). Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế của khu vực Duyên hải Nam Trung bộ: 2000 2001 2002 2003 2004 2005 GDP- giá so sánh 1994 (tỷ đổng) 18409.3 20043.5 22151.4 24575.5 27324.7 30730 -% tăng trưởng 8.9 10.5 10.9 11.2 12.5 -GDP/ng (Tr. đ) 2.78 3.00 3.26 3.56 3.92 4.36 Cơ cấu ngành (%) -NN, Lâm nghiệp và Ngư nghiệp 33.5 31.9 30.6 29.1 27.7 24.9 -Công nghiệp và Xây dựng 28.1 29.3 30.2 31.9 33.5 35.7 -Dịch Vụ 38.4 38.9 39.2 39.0 38.9 39.4 (Nguồn: Tổng hợp số liệu thống kê của các tỉnh thành Duyên hải Nam Trung bộ từ www.chinhphu.vn) Trong thời kỳ 2000-2005, nhịp độ phát triển kinh tế trung bình của các tỉnh trong khu vực được duy trì với tốc độ 10.8%. Nếu năm 2000 GDP đầu người bình quân của khu vực là 2.7 triệu đồng (giá năm 1994) thì năm 2005 đã đạt 4.36 triệu đồng (giá 1994), nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình của cả nước. Cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, nếu năm 2000 tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP là 33.5% thì năm 2005 chỉ còn chiếm 24.9%, giảm 8.6% tuy nhiên mức này vẫn cao hơn mức trung bình của cả nước là 20.9%. Cũng trong thời kỳ đó tỷ trọng của công nghiệp là 28.1% và 35.7%, còn dịch vụ là 38.4% và 39.4% (3). Lực lượng lao động chiếm 52% dân số, trong đó lao động nông nghi ệp chiếm 71.5% trong khi tỷ lệ này của cả nước là 57%, t ỷ lệ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn là 77.81 % (4) (như vậy nếu quy đổi sẽ có khoảng hơn nửa triệu người lao động ở nông thôn thiếu việc làm). Rõ ràng cơ cấu ngành kinh tế của khu vực so với cơ cấu của cả nước vẫn còn lạc hậu hơn đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và mạnh mẽ hơn. Vai trò của các nhân tố tăng trưởng đối với sự phát triển kinh tế của các tỉnh này rất lớn, tỷ lệ đóng góp vào tăng trưởng của vốn K, lao động L và các nhân tố năng suất tổng hợp TFP lần lựợt là 41.5%, 34.5% và 24.2%(5). Mức đóng góp của các nhân tố này của cả nước trong giai đoạn 1998-2003 lần lượt là 57.1%, 20.6% và 22.2% (5). Có sự khác biệt về vai trò của các nhân tố tăng trưởng, ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ lao động có vai trò lớn hơn, vốn có vai trò không lớn bằng so với cả nước, yếu tố TFP cao hơn một chút, để phát triển cần cả hai yêu tố là vốn, và tập trung vào tăng được tỷ trọng của TFP. Sự phát triển kinh tế của các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ đòi phải thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ hơn theo hướng công nghiệp hóa và hội nhập. Trong việc chuyển dịch cơ cấu thì cầ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trình bày báo cáo báo cáo ngành kỹ thuật cách trình bày báo cáo báo cáo ngành nông nghiệp báo cáo ngành tin họcTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP VÀ VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
18 trang 361 0 0 -
Hướng dẫn trình bày báo cáo thực tập chuyên ngành
14 trang 296 0 0 -
Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp dành cho sinh viên đại học Ngành quản trị kinh doanh
20 trang 247 0 0 -
Đồ án: Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn - Bình Định
54 trang 223 0 0 -
23 trang 216 0 0
-
40 trang 201 0 0
-
BÁO CÁO IPM: MÔ HÌNH '1 PHẢI 5 GIẢM' - HIỆN TRẠNG VÀ KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
33 trang 192 0 0 -
8 trang 191 0 0
-
Báo cáo môn học vi xử lý: Khai thác phần mềm Proteus trong mô phỏng điều khiển
33 trang 187 0 0 -
Tiểu luận Nội dung và bản ý nghĩa di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh
22 trang 178 0 0