Danh mục

Báo cáo nghiên cứu khoa học THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TINH DẦU CÂY MẠN KINH (VITEX TRIFOLIA L.F.) Ở THỪA THIÊN HUẾ

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 179.70 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 6,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cây mạn kinh còn gọi là đẹn ba lá, quan âm, từ bi biển, vạn kim, mác nim (Tày). Tên khoa học là Vitex trifolia L.f. thuộc họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Mạn kinh là một loại cây nhỏ, có thể cao đến 3 m, cành non hình vuông, có lông mềm. Lá kép, ba lá chét, mọc đối, mặt dưới phủ lông mềm màu trắng, phiến hình trứng, dài 2,6-9 cm, rộng 1-3 cm. Cụm hoa hình xim, mọc ở đầu cành, hoa màu tím nhạt. Quả hình cầu, có đài , đường kính 5-6 mm, mặt ngoài...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TINH DẦU CÂY MẠN KINH (VITEX TRIFOLIA L.F.) Ở THỪA THIÊN HUẾ " THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TINH DẦU CÂY MẠN KINH (VITEX TRIFOLIA L.F.) Ở THỪA THIÊN HUẾ Nguyễn Văn Bời Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây mạn kinh còn gọi là đẹn ba lá, quan âm, từ bi biển, vạn kim, mác nim(Tày). Tên khoa học là Vitex trifolia L.f. thuộc họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae).Mạn kinh là một loại cây nhỏ, có thể cao đến 3 m, cành non hình vuông, có lôngmềm. Lá kép, ba lá chét, mọc đối, mặt dưới phủ lông mềm màu trắng, phiến hìnhtrứng, dài 2,6-9 cm, rộng 1-3 cm. Cụm hoa hình xim, mọc ở đầu cành, hoa màutím nhạt. Quả hình cầu, có đài , đường kính 5-6 mm, mặt ngoài có màu nâu đen,hơi phủ lớp phấn màu trắng tro. Cây mạn kinh mọc hoang chủ yếu là vùng venbiển, ngoài ra nó còn được trồng để làm cây cảnh, lấy bóng mát... Thành phần hóa học: quả chứa ancaloit vitricin, lá chứa tinh dầu, trong đócó L--pinen, camphen, tecpinyl axetat, ditecpen ancol, các flavonoit: aucubin,agnusit, casticin, orientin, iso-orientin, luteolin-7-glucosit. Quả của mạn kinhdùng chữa cảm mạo, sốt, nhức đầu, hoa mắt, nhức hai thái dương, đau nhức mắt,tăng nhãn áp, thấp khớp, đau dây thần kinh [1], [2], [3]. Việc nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu mạn kinh ở nước ta chođến nay vẫn chưa được nghiên cứu nhiều, còn ở Thừa Thiên Huế chưa thấy tàiliệu nào công bố. 1 II. THỰC NGHIỆM 1. Lá và quả của cây mạn kinh được thu hái vào các thời điểm khác nhau(tháng 3, 10, 11 năm 2002 và tháng 4 năm 2003) tại Thừa Thiên Huế. Tinh dầutrong lá và quả được tách ra bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước; hàmlượng và các chỉ số hóa học của tinh dầu được xác định theo phương pháp ghitrong Dược điển Việt Nam I, II [4]. 2. Chỉ số khúc xạ của tinh dầu được xác định trên thiết bị Handrefractometer hiệu ATAGO-R-5000 của Nhật Bản; tỉ trọng của tinh dầu được xácđịnh bằng bình tỉ trọng, cân phân tích BP 221 S hiệu Satorius. 3. Thành phần % của các cấu tử có trong tinh dầu được xác định bằngphương pháp sắc ký khí GC. Các cấu tử được nhận dạng bằng phương pháp sắckí khí - khối phổ liên hợp (GC/MS). - Đối với tinh dầu lá mạn kinh (tháng 3 năm 2002): - GC/MS được thực hiện trên hệ thống máy MS Finnigan polaris -2000được ghép với thiết bị sắc ký khí Trace GC-2000 Thermo Quest với các điềukiện: Cột DB-17-HT (dài 30m, đường kính trong 0,25mm, lớp phim dày0,15m); chương trình nhiệt độ: 70/phút 70/phút 700C (5 phút) 2200C (3 phút) 2800C Nhiệt độ injecto là 2800C, khí mang He, áp lực 10 psi, thể tích mẫu bơm0,5l (mẫu được pha trong etyl axetat). - Đối với mẫu tinh dầu quả mạn kinh (tháng 3 năm 2003) 2 GC/MS được thực hiện trên hệ thống máy MD 800 Fisons Intruments đượcghép với thiết bị sắc ký khí GC 8000 Series với các điều kiện: Cột BP-5 (dài50m, đường kính trong 0,32mm, lớp phim dày 0,25m); Chương trình nhiệt độ: 60/phút 600C 2500C (10 phút) Nhiệt độ injecto 2500C, khí mang He, áp lực 22 psi, thể tích mẫu bơm 1l(mẫu được pha trong diclometan 1/10). Các chất trong tinh dầu được nhận biết bằng cách so sánh thời gian lưu vàkhối phổ của chúng với khối phổ được lưu giữ ở Thư viện tham khảo của máytính. Việc xác định được tiến hành tại Trung tâm Dịch vụ và Thí nghiệm Thànhphố Hồ Chí Minh. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Tinh dầu được tách từ lá và quả mạn kinh có màu vàng sáng; có mùithơm nồng, hắc; vị đắng, the. Hàm lượng của tinh dầu trong lá mạn kinh tươi cótừ 0,42-0,50%, trong quả non khoảng 0,07% và trong quả già là 0,23%. 2. Tinh dầu lá mạn kinh có tỉ trọng d2525 = 0,9146-0,9156; chỉ số khúc xạn25D= 1,480-1,481; chỉ số axit : 2,097-2,196; chỉ số este: 22,686-23,872. 3. Thành phần hóa học của tinh dầu lá và quả mạn kinh được trình bày ởbảng 1 và 2 Bảng 1: Thành phần hoá học của tinh dầu lá mạn kinh (3/2002) 3 Tên hợp chấtSTT RT % 1 837 7-Clobixiclo[4.1.0] hept-3-en 1,11 2 859 3- Thujen 15,85 3 951 6-(1,2-dimetyl-1-propenyl)-4,5-diazaspiro[2.4]hept- 20,92 4-en 4 965 1S-alpha-pinen 5,41 5 977 2,6,6-trimetyl bixiclo[3.1.1]hept-2-en 1,13 6 1 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: