![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Báo cáo nghiên cứu khoa học THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 183.71 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVN) đang đứng trước nhiều cơ hội thuận lợi, đồng thời phải đối mặt với nhiều thách thức hết sức to lớn. Các DNVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế, cũng đang nằm trong tình trạng chung đó.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ " THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ Trần Văn Hoà Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVN) đang đứng trước nhiều cơ hội thuận lợi, đồng thời phải đối mặt vớinhiều thách thức hết sức to lớn. Các DNVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế, cũngđang nằm trong tình trạng chung đó. Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôiphân tích kết quả điều tra 105 doanh nghiệp, nhằm đánh giá đúng thực trạng pháttriển các DNVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế trong giai đoạn thực hiện LuậtDoanh nghiệp. 1. Phát triển về số lượng Đối với khu vực nông thôn, trong thời kỳ 1991 - 2006, số lượng cácdoanh nghiệp đăng ký kinh doanh chỉ bằng 23,7% trong tổng số doanh nghiệptrên toàn tỉnh. Hai loại hình doanh nghiệp được đăng ký thành lập nhiều nhất làdoanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn. Trong thời kỳ 1995 -2004, các DNVN ở nông thôn đã tăng xấp xỉ 4 lần, từ 68 doanh nghiệp năm 1995lên 264 doanh nghiệp năm 2004, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt16,3%. Mặc dù số lượng tuyệt đối tăng, nhưng tỷ trọng các DNVN ở nông thônso với tổng số DNVN toàn tỉnh lại giảm từ 33,62% năm 2001, xuống còn 27,19%năm 2002 và 27,41% năm 2004. Đây cũng là thực trạng chung đối với cácDNVN ở nông thôn trong cả nước. 47 2. Phân bố theo thành phần kinh tế và theo ngành Kết quả nghiên cứu cho thấy, các DNVN ở nông thôn thuộc thành phầnkinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng ngày càng giảm. Ngược lại, các doanh nghiệpngoài nhà nước có xu hướng gia tăng, chiếm 98% trên tổng số DNVN ở nôngthôn, trong đó doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp theo là các hợptác xã (HTX), công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và công ty cổ phần. Tuynhiên, trong những năm gần đây tỷ trọng các doanh nghiệp tư nhân đang có xuhướng giảm, nhường chỗ cho các công ty TNHH và công ty cổ phần. Đặc biệt làcác công ty TNHH có tỷ trọng tăng từ 8,9% năm 2001 lên 14,7% năm 2004 vàcông ty cổ phần tăng tương ứng từ 2,6% lên 4,9%. Nếu xét theo nhóm ngành kinh tế, thì tỷ trọng các DNVN trong ngànhcông nghiệp trên tổng số doanh nghiệp nông thôn tăng từ 49,76% năm 2001 lên52,08% năm 2004, trong khi tỷ trọng các doanh nghiệp trong ngành thương mạivà ngành dịch vụ giảm. - Nhóm ngành khai thác khoáng sản: Bao gồm các ngành khai thác đá,cát, sạn, đất sét, đá vôi, thạch cao, nghiền đập chẻ đá, titan, than bùn và nướckhoáng. Số lượng các DNVN ở nông thôn thuộc nhóm ngành này chiếm tỷ trọngrất nhỏ (1,89%), phần lớn các doanh nghiệp đều có quy mô nhỏ, phân tán manhmún, hình thành tự phát, trình độ kỹ thuật công nghệ thấp, thiếu sự quy hoạchquản lý thống nhất. - Nhóm ngành công nghiệp chế biến: Bao gồm các ngành chế biếnnông sản, thực phẩm; chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa, sản xuấtgiường tủ bàn ghế; dệt may; cơ khí; sản xuất sứ, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng. Sốlượng doanh nghiệp thuộc nhóm ngành này, tăng từ 21 doanh nghiệp năm 2001lên 33 doanh nghiệp năm 2004. Tuy nhiên, tỷ trọng các doanh nghiệp nhómngành này trên tổng số DNVN ở nông thôn lại giảm từ 13,46% năm 2001, xuống 4812,50% năm 2004. - Nhóm ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước: Bao gồmngành truyền tải và phân phối điện, nước và khí đốt. Đây là lĩnh vực mới xuấthiện nhằm phục vụ sinh hoạt và sản xuất ở nông thôn. Tỷ trọng các doanh nghiệpthuộc nhóm ngành này tăng từ 1,28% năm 2001 lên 9,47% năm 2004. Loại hìnhdoanh nghiệp chủ yếu là các hợp tác xã dịch vụ điện nước phục vụ sinh hoạt vàsản xuất ở những khu vực nông thôn, nơi mà các doanh nghiệp Nhà nước khó cóthể quản lý có hiệu quả. - Nhóm ngành xây dựng: Bao gồm chuẩn bị mặt bằng, xây dựng côngtrình và hạng mục công trình, lắp đặt thiết bị, hoàn thiện các công trình xây dựng.Trong những năm gần đây, nhóm ngành này đã chiếm tỷ trọng cao (32,29%)trong tổng số DNVN ở nông thôn và có chiều hướng tăng. Đại đa số các DNVNtrong nhóm ngành này đều hoạt động dưới loại hình doanh nghiệp tư nhân vàmột số công ty TNHH. - Nhóm ngành thương mại: Bao gồm buôn bán và bảo dưỡng xe cóđộng cơ, nông lâm sản nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, đồ uống, dụng cụ giađình và cá nhân, máy móc thiết bị và phụ tùng, vật liệu phi nông nghiệp, phế liệu,vàng bạc, đá quý... Nhóm ngành này có tỷ trọng doanh nghiệp lớn nhất trongtổng số các DNVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế (34,85%), doanh nghiệp thuộcnhóm ngành này đại đa số là doanh nghiệp tư nhân, hình thành tự phát với quymô nhỏ, phân tán rải rác và tập trung ở những trung tâm, thị trấn, thị tứ và khudân cư tập trung. - Nhóm ngành dịch vụ: Bao gồm các lĩnh vực kinh doanh chính nhưkhách sạn, nhà hàng, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính tín dụng và cáchoạt động dịch vụ xã hội và cộng đồng khác. Nhóm ngành này có số lượng doanhnghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng số DNVN ở nông thôn, trong đó có tới 24 49doanh nghiệp trên tổng số 35 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải hànghoá đường bộ và đường sông, dịch vụ kho vận. 3. Quy mô và cơ cấu vốn Thực trạng quy mô và cơ cấu vốn của các DNVN ở nông thôn qua kếtquả điều tra, được trình bày ở Bảng 1. Vốn bình quân một DNVN ở nông thôn là1,028 tỷ đồng, trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 70%, tương đương 721 triệu đồngvà vốn vay chiếm 30%, tương đương 307 triệu đồng. So sánh với mức vốn bìnhquân của doanh nghiệp ở nông thôn trong cả nước là 1,2 tỷ đồng và vốn bìnhquân của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp là 3,04 tỷ đồng, cóthể nhận thấy quy mô của các DNVN ở nông thôn Thừa T ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ " THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ Trần Văn Hoà Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVN) đang đứng trước nhiều cơ hội thuận lợi, đồng thời phải đối mặt vớinhiều thách thức hết sức to lớn. Các DNVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế, cũngđang nằm trong tình trạng chung đó. Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôiphân tích kết quả điều tra 105 doanh nghiệp, nhằm đánh giá đúng thực trạng pháttriển các DNVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế trong giai đoạn thực hiện LuậtDoanh nghiệp. 1. Phát triển về số lượng Đối với khu vực nông thôn, trong thời kỳ 1991 - 2006, số lượng cácdoanh nghiệp đăng ký kinh doanh chỉ bằng 23,7% trong tổng số doanh nghiệptrên toàn tỉnh. Hai loại hình doanh nghiệp được đăng ký thành lập nhiều nhất làdoanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn. Trong thời kỳ 1995 -2004, các DNVN ở nông thôn đã tăng xấp xỉ 4 lần, từ 68 doanh nghiệp năm 1995lên 264 doanh nghiệp năm 2004, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt16,3%. Mặc dù số lượng tuyệt đối tăng, nhưng tỷ trọng các DNVN ở nông thônso với tổng số DNVN toàn tỉnh lại giảm từ 33,62% năm 2001, xuống còn 27,19%năm 2002 và 27,41% năm 2004. Đây cũng là thực trạng chung đối với cácDNVN ở nông thôn trong cả nước. 47 2. Phân bố theo thành phần kinh tế và theo ngành Kết quả nghiên cứu cho thấy, các DNVN ở nông thôn thuộc thành phầnkinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng ngày càng giảm. Ngược lại, các doanh nghiệpngoài nhà nước có xu hướng gia tăng, chiếm 98% trên tổng số DNVN ở nôngthôn, trong đó doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp theo là các hợptác xã (HTX), công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và công ty cổ phần. Tuynhiên, trong những năm gần đây tỷ trọng các doanh nghiệp tư nhân đang có xuhướng giảm, nhường chỗ cho các công ty TNHH và công ty cổ phần. Đặc biệt làcác công ty TNHH có tỷ trọng tăng từ 8,9% năm 2001 lên 14,7% năm 2004 vàcông ty cổ phần tăng tương ứng từ 2,6% lên 4,9%. Nếu xét theo nhóm ngành kinh tế, thì tỷ trọng các DNVN trong ngànhcông nghiệp trên tổng số doanh nghiệp nông thôn tăng từ 49,76% năm 2001 lên52,08% năm 2004, trong khi tỷ trọng các doanh nghiệp trong ngành thương mạivà ngành dịch vụ giảm. - Nhóm ngành khai thác khoáng sản: Bao gồm các ngành khai thác đá,cát, sạn, đất sét, đá vôi, thạch cao, nghiền đập chẻ đá, titan, than bùn và nướckhoáng. Số lượng các DNVN ở nông thôn thuộc nhóm ngành này chiếm tỷ trọngrất nhỏ (1,89%), phần lớn các doanh nghiệp đều có quy mô nhỏ, phân tán manhmún, hình thành tự phát, trình độ kỹ thuật công nghệ thấp, thiếu sự quy hoạchquản lý thống nhất. - Nhóm ngành công nghiệp chế biến: Bao gồm các ngành chế biếnnông sản, thực phẩm; chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa, sản xuấtgiường tủ bàn ghế; dệt may; cơ khí; sản xuất sứ, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng. Sốlượng doanh nghiệp thuộc nhóm ngành này, tăng từ 21 doanh nghiệp năm 2001lên 33 doanh nghiệp năm 2004. Tuy nhiên, tỷ trọng các doanh nghiệp nhómngành này trên tổng số DNVN ở nông thôn lại giảm từ 13,46% năm 2001, xuống 4812,50% năm 2004. - Nhóm ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước: Bao gồmngành truyền tải và phân phối điện, nước và khí đốt. Đây là lĩnh vực mới xuấthiện nhằm phục vụ sinh hoạt và sản xuất ở nông thôn. Tỷ trọng các doanh nghiệpthuộc nhóm ngành này tăng từ 1,28% năm 2001 lên 9,47% năm 2004. Loại hìnhdoanh nghiệp chủ yếu là các hợp tác xã dịch vụ điện nước phục vụ sinh hoạt vàsản xuất ở những khu vực nông thôn, nơi mà các doanh nghiệp Nhà nước khó cóthể quản lý có hiệu quả. - Nhóm ngành xây dựng: Bao gồm chuẩn bị mặt bằng, xây dựng côngtrình và hạng mục công trình, lắp đặt thiết bị, hoàn thiện các công trình xây dựng.Trong những năm gần đây, nhóm ngành này đã chiếm tỷ trọng cao (32,29%)trong tổng số DNVN ở nông thôn và có chiều hướng tăng. Đại đa số các DNVNtrong nhóm ngành này đều hoạt động dưới loại hình doanh nghiệp tư nhân vàmột số công ty TNHH. - Nhóm ngành thương mại: Bao gồm buôn bán và bảo dưỡng xe cóđộng cơ, nông lâm sản nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, đồ uống, dụng cụ giađình và cá nhân, máy móc thiết bị và phụ tùng, vật liệu phi nông nghiệp, phế liệu,vàng bạc, đá quý... Nhóm ngành này có tỷ trọng doanh nghiệp lớn nhất trongtổng số các DNVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế (34,85%), doanh nghiệp thuộcnhóm ngành này đại đa số là doanh nghiệp tư nhân, hình thành tự phát với quymô nhỏ, phân tán rải rác và tập trung ở những trung tâm, thị trấn, thị tứ và khudân cư tập trung. - Nhóm ngành dịch vụ: Bao gồm các lĩnh vực kinh doanh chính nhưkhách sạn, nhà hàng, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính tín dụng và cáchoạt động dịch vụ xã hội và cộng đồng khác. Nhóm ngành này có số lượng doanhnghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng số DNVN ở nông thôn, trong đó có tới 24 49doanh nghiệp trên tổng số 35 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải hànghoá đường bộ và đường sông, dịch vụ kho vận. 3. Quy mô và cơ cấu vốn Thực trạng quy mô và cơ cấu vốn của các DNVN ở nông thôn qua kếtquả điều tra, được trình bày ở Bảng 1. Vốn bình quân một DNVN ở nông thôn là1,028 tỷ đồng, trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 70%, tương đương 721 triệu đồngvà vốn vay chiếm 30%, tương đương 307 triệu đồng. So sánh với mức vốn bìnhquân của doanh nghiệp ở nông thôn trong cả nước là 1,2 tỷ đồng và vốn bìnhquân của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp là 3,04 tỷ đồng, cóthể nhận thấy quy mô của các DNVN ở nông thôn Thừa T ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo khoa học nghiên cứu khoa học kinh tế xã hội nhân văn khoa học chuyên ngànhTài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1684 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 517 0 0 -
57 trang 358 0 0
-
33 trang 351 0 0
-
63 trang 344 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 297 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 287 0 0 -
95 trang 279 1 0
-
13 trang 268 0 0
-
Báo cáo khoa học Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Trà Vinh
61 trang 256 0 0