![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Báo cáo nghiên cứu khoa học TÌNH HÌNH BỆNH SẢN KHOA Ở ĐÀN BÒ CÁI SINH SẢN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 167.12 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Một đợt điều tra về bệnh sinh sản đàn bò cái huyện Duy Xuyên, Tỉnh Quảng Nam đã được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu Khoa Chăn nuôi Thú y. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh toàn đàn khá cao (20,79%). Có sự khác nhau về tỷ lệ mắc bệnh giữa các vùng sinh thái (đồng bằng 16,00%, ven biển 19,44%, vùng núi 25,60%), cũng như phẩm giống bò (Lai Sind 23,73, bò vàng 19,44%).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " TÌNH HÌNH BỆNH SẢN KHOA Ở ĐÀN BÒ CÁI SINH SẢN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC " TÌNH HÌNH BỆNH SẢN KHOA Ở ĐÀN BÒ CÁI SINH SẢN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Giang Thanh Nhã, Nguyễn Hồng Anh Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế TÓM TẮT Một đợt điều tra về bệnh sinh sản đàn bò cái huyện Duy Xuyên, Tỉnh Quảng Nam đã được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu Khoa Chăn nuôi Thú y. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh toàn đàn khá cao (20,79%). Có s ự khác nhau về tỷ lệ mắc bệnh giữa các vùng sinh thái (đồng bằng 16,00%, ven biển 19,44%, vùng núi 25,60%), cũng như phẩm giống bò (Lai Sind 23,73, bò vàng 19,44%). T ừ những kết quả thu được vấn đề quản lý bệnh sinh sản thông qua quản lý dinh d ưỡng, thức ăn, vệ sinh thú y đã được đề xuất với địa phương. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong chăn nuôi bò thì chăn nuôi bò cái sinh sản mang ý nghĩa rất quan trọng. Tuy nhiên, một vấn đề rất nan giải hiện nay trong chăn nuôi b ò cái sinh sản là các bệnh sản khoa, các bệnh này đã làm giảm khả năng sinh sản và là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Mặc dù vậy, vấn đề này hiện nay ở nước ta còn rất ít công trình nghiên cứu, đưa ra được các giải pháp khắc phục để giúp người nông dân nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò cái sinh sản. Huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam là một trong những địa phương có đàn bò cái sinh sản khá lớn: 6.897 con trong tổng số đàn bò là 19.572 con (niên gián thống kê huyện Duy Xuyên 2006). Theo đánh giá của huyện thì đàn bò cái sinh sản ở đây đạt tỷ lệ sinh sản khá, tuy nhiên bệnh sản khoa vẫn là nguyên nhân chính làm giảm khả năng sinh sản. Vì vậy, theo đề nghị của trạm thú y và Trung tâm Khuyến nông huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam chúng tôi nghiên cứu đề tài “Tình hình bệnh sản khoa ở đàn bò cái sinh sản huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam và các biện pháp khắc phục” Mục đích của đề tài: điều tra tình hình mắc bệnh sản khoa và tìm ra các nguyên nhân gây bệnh từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao khả năng sinh sản của đàn bò. II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng: Đàn bò cái đang sinh sản gồm hai giống: bò Vàng Việt Nam và bò Lai Sind tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. 2 Thời gian điều tra Từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2007. 3 Nội dung: 3.1 Điều tra bò mắc các bệnh sau: Bệnh sẩy thai, bệnh sót nhau, bệnh bại liệt, bệnh viêm tử cung, bệnh viêm vú, bệnh vô sinh, chậm sinh trên toàn đàn, ở các vùng sinh thái khác nhau, gi ữa bò Vàng Việt Nam và bò Lai Sind. 3.2 Đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao khả năng sinh sản của đàn bò. 4. Phương pháp: - Chọn điểm điều tra: chúng tôi chọn 3 trong 14 x ã, đại diện cho ba vùng sinh thái khác nhau: Thị trấn Nam Phước - vùng đồng bằng, Xã Duy Châu - vùng đồi núi, Xã Duy Nghĩa - vùng ven biển - Lập phiếu điều tra theo các tiêu trí, thông tin cần thu thập - Phương pháp điều tra + Dựa trên sổ sách lưu trữ của trạm thú y huyện và thú y cơ sở để nắm tình hình chăn nuôi nói chung và bệnh sản khoa nói riêng. + Trực tiếp cùng thú y cơ sở đến các chủ gia súc để lấy thông tin theo mẫu điều tra. + Những con đang bị bệnh khám lâm sàng. - Tổng hợp, phân tích các số liệu và thông tin đã thu thập. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1 Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên toàn đàn Để biết được tỷ lệ mắc bệnh sinh sản trên toàn đàn chúng tôi đã điều tra 630 bò cái trong độ tuổi sinh đẻ, kết quả được trình bày trên bảng 1. Bảng 1: Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên toàn đàn Tên bệnh Số bò điều tra (con) Số bò mắc bệnh Tỷ lệ % (con) Bệnh sẩy thai 630 31 4,92 Bệnh sót nhau 630 38 6,03 Bệnh bại liệt 630 14 2,22 Bệnh viêm tử cung 630 20 3,17 Bệnh viêm vú 630 13 2,06 Bệnh vô sinh, chậm 630 15 2,38 sinh Tổng số 630 131 20,79 Qua bảng 1, ta thấy tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên toàn đàn là khá cao (20,79%), cao nhất là bệnh sót nhau (6,03%) thấp nhất là bệnh bại liệt (2,22%). Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản của đàn bò. 2. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở các vùng sinh thái khác nhau Qua bảng 2 chúng tôi có nhận xét đối với bệnh sẩy thai tỷ lệ cao nhất l à ở vùng núi 6,04%. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy nguyên nhân là do bò được chăn thả tự do theo bầy đàn trên các vùng đồi núi sông suối, từ đó dẫn đến tác động cơ học như đánh nhau, ngã, va đập... Ở vùng đồng bằng và ven biển qua thông tin chúng tôi thu thập được còn thấy một số nguyên nhân khác: Bảng 2: Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở các vùng sinh thái khác nhau Nam Phước (Đ. bằng) Duy Nghĩa (V.biển) Duy Châu (V. núi) Tên bệnh SCĐT SCMB SCĐT SCMB SCĐT SCMB % % % Sẩy 200 7 3,50 180 8 4,40 250 16 6,40 thai Sót 200 5 2,50 180 12 6.60 250 21 8,40 nhau Bại liệt 200 6 3.00 180 4 2,20 250 4 1,60 Viêm tử 200 2 1,00 180 2 1,10 250 16 6,40 cung Viêm 200 5 2,50 180 4 2,20 250 4 1,60 vú Vô sinh, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " TÌNH HÌNH BỆNH SẢN KHOA Ở ĐÀN BÒ CÁI SINH SẢN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC " TÌNH HÌNH BỆNH SẢN KHOA Ở ĐÀN BÒ CÁI SINH SẢN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Giang Thanh Nhã, Nguyễn Hồng Anh Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế TÓM TẮT Một đợt điều tra về bệnh sinh sản đàn bò cái huyện Duy Xuyên, Tỉnh Quảng Nam đã được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu Khoa Chăn nuôi Thú y. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh toàn đàn khá cao (20,79%). Có s ự khác nhau về tỷ lệ mắc bệnh giữa các vùng sinh thái (đồng bằng 16,00%, ven biển 19,44%, vùng núi 25,60%), cũng như phẩm giống bò (Lai Sind 23,73, bò vàng 19,44%). T ừ những kết quả thu được vấn đề quản lý bệnh sinh sản thông qua quản lý dinh d ưỡng, thức ăn, vệ sinh thú y đã được đề xuất với địa phương. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong chăn nuôi bò thì chăn nuôi bò cái sinh sản mang ý nghĩa rất quan trọng. Tuy nhiên, một vấn đề rất nan giải hiện nay trong chăn nuôi b ò cái sinh sản là các bệnh sản khoa, các bệnh này đã làm giảm khả năng sinh sản và là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Mặc dù vậy, vấn đề này hiện nay ở nước ta còn rất ít công trình nghiên cứu, đưa ra được các giải pháp khắc phục để giúp người nông dân nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò cái sinh sản. Huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam là một trong những địa phương có đàn bò cái sinh sản khá lớn: 6.897 con trong tổng số đàn bò là 19.572 con (niên gián thống kê huyện Duy Xuyên 2006). Theo đánh giá của huyện thì đàn bò cái sinh sản ở đây đạt tỷ lệ sinh sản khá, tuy nhiên bệnh sản khoa vẫn là nguyên nhân chính làm giảm khả năng sinh sản. Vì vậy, theo đề nghị của trạm thú y và Trung tâm Khuyến nông huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam chúng tôi nghiên cứu đề tài “Tình hình bệnh sản khoa ở đàn bò cái sinh sản huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam và các biện pháp khắc phục” Mục đích của đề tài: điều tra tình hình mắc bệnh sản khoa và tìm ra các nguyên nhân gây bệnh từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao khả năng sinh sản của đàn bò. II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng: Đàn bò cái đang sinh sản gồm hai giống: bò Vàng Việt Nam và bò Lai Sind tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. 2 Thời gian điều tra Từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2007. 3 Nội dung: 3.1 Điều tra bò mắc các bệnh sau: Bệnh sẩy thai, bệnh sót nhau, bệnh bại liệt, bệnh viêm tử cung, bệnh viêm vú, bệnh vô sinh, chậm sinh trên toàn đàn, ở các vùng sinh thái khác nhau, gi ữa bò Vàng Việt Nam và bò Lai Sind. 3.2 Đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao khả năng sinh sản của đàn bò. 4. Phương pháp: - Chọn điểm điều tra: chúng tôi chọn 3 trong 14 x ã, đại diện cho ba vùng sinh thái khác nhau: Thị trấn Nam Phước - vùng đồng bằng, Xã Duy Châu - vùng đồi núi, Xã Duy Nghĩa - vùng ven biển - Lập phiếu điều tra theo các tiêu trí, thông tin cần thu thập - Phương pháp điều tra + Dựa trên sổ sách lưu trữ của trạm thú y huyện và thú y cơ sở để nắm tình hình chăn nuôi nói chung và bệnh sản khoa nói riêng. + Trực tiếp cùng thú y cơ sở đến các chủ gia súc để lấy thông tin theo mẫu điều tra. + Những con đang bị bệnh khám lâm sàng. - Tổng hợp, phân tích các số liệu và thông tin đã thu thập. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1 Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên toàn đàn Để biết được tỷ lệ mắc bệnh sinh sản trên toàn đàn chúng tôi đã điều tra 630 bò cái trong độ tuổi sinh đẻ, kết quả được trình bày trên bảng 1. Bảng 1: Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên toàn đàn Tên bệnh Số bò điều tra (con) Số bò mắc bệnh Tỷ lệ % (con) Bệnh sẩy thai 630 31 4,92 Bệnh sót nhau 630 38 6,03 Bệnh bại liệt 630 14 2,22 Bệnh viêm tử cung 630 20 3,17 Bệnh viêm vú 630 13 2,06 Bệnh vô sinh, chậm 630 15 2,38 sinh Tổng số 630 131 20,79 Qua bảng 1, ta thấy tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên toàn đàn là khá cao (20,79%), cao nhất là bệnh sót nhau (6,03%) thấp nhất là bệnh bại liệt (2,22%). Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản của đàn bò. 2. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở các vùng sinh thái khác nhau Qua bảng 2 chúng tôi có nhận xét đối với bệnh sẩy thai tỷ lệ cao nhất l à ở vùng núi 6,04%. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy nguyên nhân là do bò được chăn thả tự do theo bầy đàn trên các vùng đồi núi sông suối, từ đó dẫn đến tác động cơ học như đánh nhau, ngã, va đập... Ở vùng đồng bằng và ven biển qua thông tin chúng tôi thu thập được còn thấy một số nguyên nhân khác: Bảng 2: Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở các vùng sinh thái khác nhau Nam Phước (Đ. bằng) Duy Nghĩa (V.biển) Duy Châu (V. núi) Tên bệnh SCĐT SCMB SCĐT SCMB SCĐT SCMB % % % Sẩy 200 7 3,50 180 8 4,40 250 16 6,40 thai Sót 200 5 2,50 180 12 6.60 250 21 8,40 nhau Bại liệt 200 6 3.00 180 4 2,20 250 4 1,60 Viêm tử 200 2 1,00 180 2 1,10 250 16 6,40 cung Viêm 200 5 2,50 180 4 2,20 250 4 1,60 vú Vô sinh, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo khoa học nghiên cứu khoa học kinh tế xã hội nhân văn khoa học chuyên ngànhTài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1595 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 507 0 0 -
57 trang 353 0 0
-
33 trang 344 0 0
-
63 trang 331 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 285 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 278 0 0 -
95 trang 277 1 0
-
13 trang 268 0 0
-
Báo cáo khoa học Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Trà Vinh
61 trang 255 0 0