Danh mục

Báo cáo nghiên cứu khoa học VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.47 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong những năm qua với cơ chế nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đã đưa đến những biến đổi to lớn về kinh tế và xã hội, sản xuất và đời sống trong nông nghiệp, nông thôn. Cùng với những thay đổi đó, vai trò chủ yếu của các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp cũng có những đổi thay theo hướng đa dạng và hiệu quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH " VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH Trịnh Văn Sơn Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế 1. Đặt vấn đề Trong những năm qua với cơ chế nền kinh tế thị trường có sự điều tiết củaNhà nước đã đưa đến những biến đổi to lớn về kinh tế và xã hội, sản xuất và đờisống trong nông nghiệp, nông thôn. Cùng với những thay đổi đó, vai trò chủ yếucủa các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp cũng có những đổi thay theo hướng đadạng và hiệu quả. Chức năng chủ yếu của các HTX nông nghiệp hiện nay là thựchiện hoạt động dịch vụ trong nông nghiệp, đáp ứng các nhu cầu về sản xuất vàtiêu thụ nông sản phẩm hàng hoá cho các hộ gia đình nông dân, đồng thời gópphần thúc đẩy quá trình phân công lại lao động xã hội và quá trình công nghiệphoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Trong giai đoạn 2000 đến 2003, hầu hết các HTX ở tỉnh Bình Định đã cónhững chuyển đổi cơ bản về cả phương diện số lượng lẫn chất lượng, phần lớncác HTX đã kinh doanh tương đối có hiệu quả, mở rộng qui mô sản xuất và làmnền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, bên cạnhnhững thành tích đạt được, loại hình HTX dịch vụ nông nghiệp vẫn còn bộc lộnhững tồn tại và nhiều vấn đề cần được nghiên cứu, quan tâm và giải quyết. 5 Vì vậy, đánh giá thực trạng và những vấn đề về đổi mới của các HTX nôngnghiệp một cách nghiêm túc sẽ có một ý nghĩa rất lớn trên cả giác độ quản lý vàđiều hành. Đây cũng là cơ sở quan trọng để nhìn nhận một cách nghiêm túc vàrút ra những bài học, những kinh nghiệm qủ báu trong việc chỉ đạo và đề xuấtcác giải pháp thiết thực cho quá trình đổi mới và xây dựng kinh tế hợp tác; đápứng những yêu cầu mới trước đòi hỏi thực tế và nâng cao không ngừng năng lựcvà hiệu quả kinh doanh, góp phần vào sự nghiệp xây dựng nông thôn mới hiệnnay. 2. Thực trạng HTX nông nghiệp ở tỉnh Bình Định: Sau những năm thực hiện đổi mới, chuyển đổi HTX nông nghiệp kiểu cũsang loại hình HTX nông nghiệp kiểu mới (loại hình HTX kinh doanh và dịch vụnông nghiệp), Bình Định là tỉnh có tỷ lệ chuyển đổi khá cao so với một số tỉnhkhác. Tính đến năm 2003, trên toàn tỉnh có 218 HTX nông nghiệp, thì đã có trên180 HTX (chiếm trên 82 %) đã chuyển đổi theo hướng kinh doanh dịch vụ, sốcòn lại đã và đang chuyển đổi. Tuy mức độ hoạt động và hiệu quả có khác nhau,nhưng nhìn chung tất cả đều có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm và đổi mớiphương thức sản xuất kinh doanh, từng bước đáp ứng các yêu cầu và đòi hỏi củathực tế, tháo gỡ dần những khó khăn và các ràng buộc bất hợp lý. Đứng trước những đòi hỏi của sự thay đổi, các HTX đã đề cao dần vai tròvà quyền làm chủ của các hộ gia đình xã viên, thực hiện kiểm kê tài sản, vốn quỹvà kiện toàn lại Ban quản lý một cách gọn nhẹ theo hướng tinh xảo, nâng caotrình độ và chất lượng hoạt động. Theo tinh thần đổi mới, đã có hơn 178 HTXthực hiện tốt từ một đến nhiều khâu dịch vụ theo yêu cầu và khả năng cho các hộgia đình nông dân, chỉ đạo và thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôitheo hướng sản xuất hàng hóa. 6 Kết quả đó cho thấy, mặc dầu những thay đổi của các HTX chưa thật mạnhvà hiệu quả, nhưng kết quả kinh doanh của HTX qua các hoạt động kinh doanhcũng như việc thực hiện các khâu dịch vụ phục vụ cho hộ nông dân đã thể hiệnmột sự cố gắng rất lớn trong quá trình chuyển đổi, đã góp phần không nhỏ trongviệc nâng cao đời sống và từng bước xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn. Bảng1: Tình hình dịch vụ của các HTX cho hộ gia đình ở Bình Định ĐVT: % theo tổng sốHTX 7Các khâu dịch vụ của Mức độ đáp Năm Năm HTX So sánh ứng nhu cầu 2000 2003 (%) cho hộ gia đình1. Thuỷ lợi 97,6 98,2 + 0,6 952. Khuyến nông 92,9 95,6 +2,7 853. Giống cây trồng 63,3 75,2 +11,9 414. Vật tư nông nghiệp 63,6 77,7 +14,1 695. Làm đất 42,4 50,1 +7,7 886. Điện dân dụng và sản 54,5 65,5 +11,0 89xuất7. Tín dụng nội bộ 48,5 57,3 +8,8 55 24,2 38,1 +14,1 4 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: