Danh mục

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp Báo cáo tổng quan về ngành thức ăn chăn nuôi toàn cầu

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 215.96 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Rà soát lại các vấn đề đã được nêu ra trong bản “Báo cáo tổng quan về ngành thứcăn chăn nuôi toàn cầu” nhằm đưa ra một số định hướng cho chuyến đi thực tế tại TháiLan, cho các chuyến đi thực địa và các công việc khác của dự án.2. Xác định các vấn đề cần tìm hiểu và các câu hỏi cần đặt ra cho chuyến đi thực tế tạiThái Lan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Báo cáo tổng quan về ngành thức ăn chăn nuôi toàn cầu "Tóm luợc ngày làm việc tại CAP vào 27 tháng 2 năm 2008, để bàn về nội dungcủa “Báo cáo tổng quan về ngành thức ăn chăn nuôi toàn cầu” của TS. Jo PluskeMục tiêu:1. Rà soát lại các vấn đề đã được nêu ra trong bản “Báo cáo tổng quan về ngành thứcăn chăn nuôi toàn cầu” nhằm đưa ra một số định hướng cho chuyến đi thực tế tại TháiLan, cho các chuyến đi thực địa và các công việc khác của dự án.2. Xác định các vấn đề cần tìm hiểu và các câu hỏi cần đặt ra cho chuyến đi thực tế tạiThái Lan.Thành phần: Donna Brennan, Sally Marsh, Phạm Tuyết Mai, Trần Công Thắng,Nguyễn Anh Phong, và đại diện các bên liên quan trong ngành, gồm có: Ông Lê BáLịch (Chủ tịch Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam), Bà Bùi Thị Kim Oanh(Trưởng phòng Thức ăn chăn nuôi, Cục chăn nuôi), Bà Trần Kim Anh (Phó Giám đốcTrung tâm Khuyến Nông quốc gia), Ông Trịnh Vinh Hiển và Ông Phạm Thanh Hà(Phó Giám đốc, Công ty Thức ăn chăn nuôi Phú Gia)Phuơng pháp: Các cán bộ dự án phía Việt Nam chuẩn bị các bài trình bày để gợiý cho thảo luận (các câu hỏi thảo luận nội dung thảo luận được trình bày dướiđây). Tiếp theo thảo luận về bản báo cáo, các thành phần của cuộc họp đã đưa ramột số câu hỏi chính cho chuyến đi Thái Lan. Các câu hỏi cũng được liệt kê dướiđây.A. Tóm lược nội dung thảo luận:1. Sản xuất thức ăn chăn nuôi:a) Đâu là các vấn đề căn bản của ngành chế biến thức ăn chăn nuôi toàn cầu/ngành thức ăn chăn nuôi Việt Nam đã được đề cập đến trong bản báo cáo?Toàn cầu:• Nhu cầu cho thịt đang tăng lên – nên nhu cầu cho thức ăn chăn nuôi cũng tăng theo• Giá ngô tăng nhanh (do nhu cầu sử dụng ngô cho nhiên liệu sinh học) – các loại khô dầu đang dần thay thế ngô trong công thức pha trộn thức ăn chăn nuôi – nhìn chung mức độ cạnh tranh tăng lên do việc tăng nhu cầu sử dụng ngũ cốc cho nhiên liệu sinh học (tr.50)• Giá thức ăn chăn nuôi có xu hướng tiếp tục tăng lên (do việc tăng nhu cầu thịt/ nguyên liệu đầu vào) – các nhà chăn nuôi sẽ cần phải khôn khéo hơn.• Ở Trung Quốc - địa điểm đặt nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi thường gắn với vùng tiêu thụ (liên kết dọc nhà máy thức ăn chăn nuôi – cơ sở chăn nuôi nhiều hơn là nhà máy thức ăn – nguyên liệu) (tr.19)• Thương mại quốc tế về nguyên nhiên liệu - đặc biệt là protein – là vấn đề quan trọng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi toàn cầu (tr.27)• Vấn đề nổi cộm về an toàn thực phẩm - sự chuyên môn hoá của các nhà máy thức ăn chăn nuôi được xác định là một bước quan trọng dẫn tới tình trạng ô nhiễm chéo các đầu vào thức ăn chăn nuôi.• Sự lựa chọn giữa nhập khẩu các nguyên liệu đầu vào và nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi (tr. 51) 1• Các nhà máy thức ăn chăn nuôi lớn của nước ngoài có xu hướng thống trị thị trường.Tại Việt Nam:• Ngành chăn nuôi phát triển nhanh• Từ năm 1994 (khi có Luật Đầu tư mới), khu vực tư nhân đã đầu tư nhiều hơn vào ngành thức ăn chăn nuôi• Tỷ lệ sản xuất thức ăn chăn nuôi giữa các nông hộ, các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi nhỏ và các nhà máy thức ăn chăn nuôi nước ngoài – xu hướng/ vận dụng.• Các nhà máy lớn tập trung vào việc sản xuất và thương mại thức ăn đậm đặc – các nhà máy địa phương và cơ sở quốc doanh tập trung vào việc sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (tr13) - Liệu điều này có đúng không?• Cần thể chế có hiệu quả cho việc đổi mới hoạt động thị trường, thực hiện đúng hợp đồng và chống vi phạm bản quyền nhãn hiệu (tr.52)b) Đâu là những vấn đề chính của ngành chăn nuôi Việt Nam (hay của các nướcđang phát triển nói chung) được nêu ra trong bản báo cáo?Việt Nam:• Phụ thuộc vào nhập khẩu (40/60% đầu vào phải nhập khẩu - đậu tương, lạc, ngô)• Thuế nhập khẩu đầu vào• Chi phí các nguyên liệu đầu vào tăng• Giá thức ăn chăn nuôi của Việt Nam cao hơn so với mức giá thức ăn chăn nuôi thế giới/ khu vực• Việt Nam không có lợi thế cạnh tranh trong việc sản xuất đỗ tương và ngô (tr. 53)• Sản xuất thức ăn chăn nuôi trên quy mô nhỏ với mật độ cơ sở sản xuất dày đặc có thể gây hại cho môi trường sống của các đơn vị sản xuất và vùng lân cận – thêm vào đó là vấn đề xử lý chất thải tr. 36c) Điều gì làm cho giá thức ăn chăn nuôi Việt Nam cao hơn một cách tương đốiso với khu vực và thế giới?• Nguyên liệu đầu vào - sản xuất nội địa thiếu, năng suất kém, thuế nhập khẩu đầu vào• Ngành hoạt động theo kiểu độc quyền nhóm• Cơ sở hạ tầng yếu kém ảnh hưởng tới giá thức ăn chăn nuôi ở Miền Bắc và Miền Nam, cơ sở hạ tầng yếu giới hạn việc sản xuất để cung ứng cho thị trường nội địa nhỏ• Hạn chế trong kho bãi và phương tiện bốc xếp ngũ cốc (tr. 15)• Nguồn cung ngô không đều trong suốt năm (tr. 37), hệ thống sản xuất ngô và các sắp xếp thương mại (tr. 38-40, tr. 48)• Hệ thống quản lý và phân phối kém (tr. 40)• Lệ thuộc vào các phụ gia nhập khẩu, sản ...

Tài liệu được xem nhiều: