Danh mục

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp GAP và BMP trong nuôi tôm tại Việt Nam: Chính sách, hiện trạng và phương phướng thực hiện

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 328.55 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 10,000 VND Tải xuống file đầy đủ (20 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này nêu tóm tắt hiện trạng nguồn lực (điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường và cơ sởvật chất) cho nuôi tôm và thông tin chi tiết về các hình thức nuôi tôm thương phẩm khác nhau đangđược thực hiện ở nước ta. Bài viết cũng cung cấp các số liệu về sự phát triển nhanh chóng của nghềnuôi tôm ở nước ta trong thập kỷ qua, tiến triển và hiện trạng áp dụng các quy phạm Thực hành nuôiftrồng thủy sản tốt (GAP) và Thực hành quản lý tốt hơn (BMP) và có đối chiếu với...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " GAP và BMP trong nuôi tôm tại Việt Nam: Chính sách, hiện trạng và phương phướng thực hiện" GAP và BMP trong nuôi tôm tại Việt Nam: Chính sách, hiện trạng và phương phướng thực hiện Ts. Vũ Dũng Tiến 1 và ông Don Griffiths2Tóm tắt: Bài viết này nêu tóm tắt hiện trạng nguồn lực (điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường và cơ sởvật chất) cho nuôi tôm và thông tin chi tiết về các hình thức nuôi tôm thương phẩm khác nhau đangđược thực hiện ở nước ta. Bài viết cũng cung cấp các số liệu về sự phát triển nhanh chóng của nghềnuôi tôm ở nước ta trong thập kỷ qua, tiến triển và hiện trạng áp dụng các quy phạm Thực hành nuôiftrồng thủy sản tốt (GAP) và Thực hành quản lý tốt hơn (BMP) và có đối chiếu với các nước kháctrong khu vực Châu Á. Bài viết cũng bàn về các khó khăn, trở ngại trong việc triển khai áp dụng GAPvà BMP ở nước ta. Các đề xuất được nêu về phương hướng chỉ đạo tổ chức thực hiện GAP và BMPvà các hoạt động cụ thể mà các cơ quan chính phủ, các nhà tài trợ cũng như thành phần tư nhân cầnxúc tiến để đẩy mạnh áp dụng GAP và BMP ở Việt Nam.Mụ c l ụ c1. Vai trò của ngành thuỷ sản: ................................................................................................................ 12. Các hình thức nuôi tôm ở Việt Nam .................................................................................................. 43. Phát triển thực hành nuôi tốt (GAP) và thực hành quản lý tốt hơn (BMP) ở Việt Nam ................... 54. Tình hình triển khai áp dụng GAP, BMP và COC............................................................................115. Định hướng thực hiện GAP, BMP, COC..........................................................................................126. Tài liệu tham khảo............................................................................................................................ 13Bảng 1 - 7 ........................................................................................................................................15-211. Vai trò của ngành Thủy sản Ngành thuỷ sản đóng góp một phần quan trọng cho việc đảm bảo an ninh lương thực, nguồnchất dinh dưỡng, sinh kế, tạo thu nhập và việc làm cho người dân nông thôn. Theo số liệu của các cuộc điều tra về tiêu dùng thực phẩm, ước tính các sản phẩm thuỷ sảncung cấp 50% lượng protein trong bữa ăn của người Việt Nam. Lượng tiêu dùng các sản phẩm thuỷ1 Phó Giám đốc thường trực, Hợp phần Hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững (SUDA), Chương trình Hỗ trợNgành thủy sản Giai đoạn II (FSPS II). Địa chỉ email vudzungtien@gmail.com và vudzungtien@mard.gov.vn.2 Cố vấn cấp cao (phụ trách nuôi trồng thủy sản nước mặn và nước lợ), Hợp phần SUDA, FSPS II. Địa chỉgriffiths.don@gmail.com. 1sản tính trên đầu người đã tăng từ 13,2 kg vào năm 1990 lên 18,7 kg vào năm 2000 và 19,4 kg năm2020. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra của Uỷ ban Sông Mêkông, có sự chênh lệch rất lớn giữa cácvùng địa lý khác nhau như con số này ở Miền Bắc chỉ là 12kg/người/năm trong khi số bình quân ởkhu vực Đồng bằng sông Cửu Long là 30 kg/người/năm và ở tỉnh Long An thì lên tới60kg/người/năm. Theo ước tính, nước ta có khoảng 4 triệu người làm việc thường xuyên trong ngành thủy sản,và ước khoảng 8,5 triệu người (tương đương 10% dân số) có nguồn thu nhập chính trực tiếp hoặc giántiếp từ lĩnh vực thuỷ sản. Ngoài ra, ít nhất 10 triệu người tham gia đánh bắt thuỷ sản trên biển, trongnội địa và từ cả đồng lúa. Trong nền kinh tế Việt Nam, thủy sản cũng là ngành đang phát triển nhanh chóng. Ngành thủysản đã đóng góp 4% cho tổng sản phẩm quốc nội (GDP), 8% cho giá trị hàng hoá xuất khẩu và 10%việc làm trên cả nước Từ năm 2005 đến năm 2008, sản lượng thủy sản của Việt Nam đã tăng từ 3.456.900 lên4.574.900 tấn (xem Bảng 1 ở dưới). Vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng đã đóng góp 50%tổng sản lượng thủy sản. Năm 2007, lần đầu tiên sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt 2.085.200 tấn,vượt lên sản lượng khai thác thác thủy sản đang ở mức 2.063.800 tấn. Ngành thủy sản cũng là ngànhđứng thứ 4 về xuất khẩu, sau các ngành dầu khí, may mặc và giầy da. Trong suốt thập kỷ qua, xuấtkhẩu thủy sản đã tăng trưởng ở mức 18%/năm. Năm 2008, chúng ta đã xuất khẩu 1.236.289 tấn sảnphẩm thuỷ sản với kim ngạch là 4,509 tỉ USD. Con số này tăng 51% về khối lượng và 61% về giá trịso với năm 2005, khi tổng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu đạt 626.991 tấn đạt giá trị xuất khẩu 2,739 tỉUSD3. Trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2007, tổng diện tích đất được sử dụng cho nuôi trồng thúysản đã tăng 5,8%, từ 952.600 lên 1.008.000 ha. Bảng 2 ở dưới cho thấy năm 2008, nuôi ...

Tài liệu được xem nhiều: