Danh mục

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp Một số nhóm đất trồng chính và những mặt hạn chế của đất ảnh hưởng đến sức sản xuất của những cây trồng cạn chính của những hộ nông dân sản xuất nhỏ

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 286.01 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

‘Bộ trọn gói về việc quản lý các mặt hạn chế đất’ (‘SCAMP’) được phát triển nhằm đánh giánhững mặt hạn chế của đất đến sức sản xuất thông qua một số đặc tính cơ bản của đất (Moodyvà Phan Thi Công 2008; Moody và cộng tác viên 2008). Một khi xác định được những hạnchế của đất, các biện pháp kỹ thuật giúp cải tạo và giảm thiểu những mặt hạn chế này sẽ đượcxây dụng. Sức chống chịu của cây trồng thay đổi theo giống cây và một đặc tính đất nào đóhạn chế sinh trưởng của một...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Một số nhóm đất trồng chính và những mặt hạn chế của đất ảnh hưởng đến sức sản xuất của những cây trồng cạn chính của những hộ nông dân sản xuất nhỏ "Phụ Lục 1009/06 VIE: Nâng cao năng lực khuyến nông viên các tỉnh trong việc đánh giá nhữngmặt hạn chế của đất đến sức sản xuất thông qua việc sử dụng hệ thống hổ trợ SCAMP Một số nhóm đất trồng chính và những mặt hạn chế của đất ảnh hưởng đến sức sản xuất của những cây trồng cạn chính của những hộ nông dân sản xuất nhỏ I. Tỉnh Gia Lai PW MoodyA và Phan Thị CôngB A Bộ Tài Nguyên Thiên Nhiên và Nước Queensland, Indooroopilly, Qld 4068, Úc B Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp Miền Nam, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 11. Giới thiệu‘Bộ trọn gói về việc quản lý các mặt hạn chế đất’ (‘SCAMP’) được phát triển nhằm đánh giánhững mặt hạn chế của đất đến sức sản xuất thông qua một số đặc tính cơ bản của đất (Moodyvà Phan Thi Công 2008; Moody và cộng tác viên 2008). Một khi xác định được những hạnchế của đất, các biện pháp kỹ thuật giúp cải tạo và giảm thiểu những mặt hạn chế này sẽ đượcxây dụng. Sức chống chịu của cây trồng thay đổi theo giống cây và một đặc tính đất nào đóhạn chế sinh trưởng của một cây trồng nào đó nhưng có thể không ảnh hưởng đến một số câytrồng khác. Do đó, một khi xác định được những hạn chế của một nhóm đất đặc trưng nào đó,người ta có thể đánh giá được khả năng hổ trợ của đất đó đến sản lượng của các cây trồng đặcthù.Mục tiêu của một loạt các báo cáo này là:- Nhìn lại những thông tin hiện hữu trên việc đánh giá và mở rộng các loại đất trồng trọt vùng cao ở những tỉnh quan tâm của Việt Nam.- Xác định các nhóm đất chính được sử dụng cho hộ nông dân sản xuất nhỏ ở các tỉnh trọng điểm và xác định những mặt hạn chế của nó thông qua việc sử dụng SCAMP.- Xác định những hệ thống cây trồng chính đã sử dụng ở hộ nông dân sản xuất nhỏ tại một số tỉnh trọng điểm và soạn thảo những yêu cầu về đất đặc trưng của các hệ thống trồng trọt này.- Kết nối một số những hạn chế với những yêu cầu về đất của những cây trồng cạn và xây dựng cẩm nang hướng dẫn cho việc quản lý một số dạng đất đặc trưng cho một số loại cây riêng biệt. Báo cáo I tập trung trên các hệ thống đất và cây trồng của tỉnh Gia Lai.2. Những loại đất chính sử dụng cho hộ nông dân sản xuất nhỏ Những qui mô của các nhóm đất khác nhau (phân loại FAO-UNESCO) ở tỉnh Gia Lai được trình bày tại (Bảng 1). 2 Bảng 1. Qui mô của các nhóm đất tại tỉnh Gia Lai (Nguồn: Lê Trung Lập, 2000) Nhóm đất Diện tích Tỷ lệ (ha) (%) Chromic và Haplic Acrisols Acric, Humic và Vetic 756.433 49 Ferralsols Dystric và Gleyic Arenosols 364.638 23 Luvisols Leptosols 164.752 11 Alumic, Hyperdystric và Chromic Acrisols 90.481 6 Acric, humic và Vetic Ferralsols Mollic Fluvisols 64.218 4 Luvic và Fluvic Phaeozems Cambisols Dystric Gleysols 16.774 1 Các loại đất khác 92.275 6 Tổng số 1.549.571Địa hình của đất Gia Lai được phân loại (Berding và cộng tác viên, 1999) như: - Đồi và núi thấp - Cao nguyên bazan - Đồi dốc thoai thoải trên đá granit và đá biến chất hoặc trên đất phù sa mới được bồi - Khu vực trầm tíchĐịa hình (độ dốc) hạn chế sự phát triển nông nghiệp tại một số vùng ở Gia Lai, và một sốnhóm đất chính rất quan trọng cho nông nghiệp là nhóm đất đỏ và nhóm đất xám tập trung ởnhững vùng cao nguyên bazan và đồi dốc thoai thoải. Những nhóm đất này chiếm khoảng49% diện tích đất bề mặt của Tỉnh (Bảng 1, dòng 1).3. Một số hạn chế đất và công tác quản lý cho sản xuất nông nghiệp bền vữngTrong một nghiên cứu gần đây (Moody và cộng tác viên, 2008), các vị trí xác định trên bảngđồ đất 1: 100.000 tỉnh Gia Lai ‘Đất nâu đỏ trên bazan’ (Ferralsols) và ‘Đất xám trên đá phúnxuất’ (Acrisols) (Lê Trung Lập, 2000) được chọn từ cao nguyên bazan và đồi dốc thoai thoải.Có 14 mẫu đất đỏ được thu thập dưới một loạt hệ cây trồng khác nhau (bắp-lúa rẩy, bắp-khoaimì, cao su, cà phê, cây bạch đàn, cây ăn trái, điều) tại các huyện Dak Doa, Mang Yang, ChuPah, Ia Grai, Duc Co, Chu Prong và Chu Sê ở phía tây-bắc tỉnh Gia Lai. Có 16 mẫu đ ...

Tài liệu được xem nhiều: