Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp Tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi
Số trang: 28
Loại file: pdf
Dung lượng: 677.02 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trình bày những kết quả nghiên cứuliên quan đến việc sử dụng thức ănchăn nuôi của những hộ chăn nuôi gàvà lợn ở Việt Nam.• Đưa ra những gợi ý từ nghiên cứu vềviệc sử dụng thức ăn công nghiệp vàthức ăn trộn hiện nay và trong tươnglai của những hộ chăn nuôi ở Việtnam
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi "CARD Project 030/06 VIE: Tăng cường khả năng cạnh tranh của cácdoanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp:trường hợp ngành thức ăn chăn nuôiTóm lược chính sách 5/ 2010Sử dụng thức ăn công nghiệp và thức ăn trộn của các hộ chăn nuôi ở Việt Nam khác biệt giữa chăn nuôi gà thịt và chănThông tin từ tóm lược chính sách nàydành cho Bộ trưởng và các ban ngành có nuôi gà đẻ. Đối với chăn nuôi gà đẻ, quyliên quan của Bộ Nông nghiệp & PTNT; mô nhỏ là những hộ nuôi dưới 1000 concác Sở Nông nghiệp & PTNT các tỉnh. một năm và quy mô lớn là những hộ nuôi trên 4000 con một năm. Đối với chăn nuôi gà thịt, quy mô nhỏ là nhữngMục đích hộ nuôi dưới 500 con một năm và quy mô lớn là những hộ nuôi trên 3000 con• Trình bày những kết quả nghiên cứu một năm. liên quan đến việc sử dụng thức ăn chăn nuôi của những hộ chăn nuôi gà Chi phí thức ăn được coi là chiếm tỷ lệ và lợn ở Việt Nam. cao nhất trong tổng chi phí chăn nuôi của hộ. Trong điều tra này, kết quả tính trung• Đưa ra những gợi ý từ nghiên cứu về bình cho thấy chi phí thức ăn chiếm 79% việc sử dụng thức ăn công nghiệp và tổng chi phí chăn nuôi đối với hộ chăn thức ăn trộn hiện nay và trong tương nuôi gà và 83% đối với hộ chăn nuôi lợn. lai của những hộ chăn nuôi ở Việt Tỷ lệ cao của chi phí thứ ăn trong tổng nam cho phí chăn nuôi cho thấy việc sử dụng thức ăn hiệu quả là rất quan trọng trong chăn nuôi. Trong tóm lược chính sáchThông tin nền này, các kết quả nghiên cứu về việc sửMột cuộc điều tra 300 hộ chăn nuôi gà dụng thức ăn và hiệu quả sử dụng thứcvà lợn ở các quy mô khác nhau đã được ăn trong chăn nuôi sẽ được đưa ra thảoTrung tâm Tư vấn Chính sách Nông luận.nghiệp thực hiện năm 2009 trên phạm vi6 tỉnh. Một trong những mục tiêu chínhcủa cuộc điều tra là tìm hiểu việc sử Sử dụng thức ăn chăn nuôi của hộdụng thức ăn chăn nuôi theo quy mô hộ. Thức ăn công nghiệp được sử dụngCác hộ chăn nuôi được phân loại thành 3 phổ biến hơn ở những hộ quy mô lớnquy mô: nhỏ, trung bình và lớn dựa trên và trong các giai đoạn đầu của chu kỳsố lượng đầu con chăn nuôi năm 2008. chăn nuôiĐối với các hộ chăn nuôi lợn, quy mônhỏ là những hộ nuôi dưới 50 con một Nhìn chung, có nhiều hộ hơn ở nhómnăm, và quy mô lớn là những hộ nuôi quy mô lớn hơn, ở các giai đoạn đầu sotrên 120 con một năm. Việc phân loại với các giai đoạn sau của chu kỳ chănđối với những hộ chăn nuôi gà thì có sự nuôi sử dụng thức ăn công nghiệp. Cácsự khác biệt theo quy mô cũng đúng khi chăn nuôi lợn thịt, tỷ lệ hộ sử dụng thứcxét đến lượng thức ăn công nghiệp được ăn hỗn hợp ở giai đoạn lợn con (85%) cao hơn so với các giai đoạn sau2. Tươngsử dụng: đó là những hộ quy mô lớn hơnsử dụng nhiều thức ăn công nghiệp hơn tự như chăn nuôi gà, tỷ lệ hộ ở quy mô(cụ thể là lượng thức ăn cho ăn trên 1 lớn cho lợn ăn bằng thức ăn hỗn hợp caocon). Thức ăn công nghiệp được sản xuất hơn so với tỷ lệ hộ ở quy mô nhỏ, vàbởi các doan nghiệp nước ngoài được ưa điều này nhìn chung là đúng cho tất cảthích hơn so với thức ăn do các công ty các giai đoạn khác nhau trong chăn nuôitrong nước sản xuất, với trên 90% hộ lợn thịt và lợn nái.điều tra lựa chọn mua cả thức ăn đậm Chỉ cho ăn thức ăn trộn không còn phổđặc và thức ăn hỗn hợp nhãn hiệu nước biến nữa; thay vào đó cách thức chỉngoài. Nguyên nhân chính mà các hộ cho ăn thức ăn hỗn hợp và cho ăn kếtchăn nuôi đưa ra cho sự lựa chọn này là hợp thức ăn thô với thức ăn côngcác thức ăn nhãn hiệu nước ngoài có chất nghiệp được sử dụnglượng tốt hơn và mang lại năng suất chăn Trừ một số ít hộ chăn nuôi gà chỉ cho ănnuôi cao hơn. thức ăn trộn (9% đối với gà thịt và 18%Đối với chăn nuôi gà: Phần lớn hộ điều đối với gà đẻ), một tỷ lệ lớn các hộ (kểtra sử dụng thức ăn hỗn hợp ở cả 3 giai cả hộ chăn nuôi gà và hộ chăn nuôi lợn)đoạn chăn nuôi1: tuy nhiên, tỷ lệ chung chỉ cho ăn thức ăn hỗn hợp: 53% đối vớicó xu hướng giảm dần từ giai đoạn 1 đến gà thịt, 64% đối với gà đẻ; 43% đối vớigiai đoạn 3 (90%, 63% và 52% đối với lợn nái, 77% đối với lợn con và 45% đốigà thịt và 82%, 80% và 74% đối với gà với lợn thịt. Những hộ còn lại sử dụng cảđẻ). Nhìn chung, quy mô càng lớn thì 2 loại t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi "CARD Project 030/06 VIE: Tăng cường khả năng cạnh tranh của cácdoanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp:trường hợp ngành thức ăn chăn nuôiTóm lược chính sách 5/ 2010Sử dụng thức ăn công nghiệp và thức ăn trộn của các hộ chăn nuôi ở Việt Nam khác biệt giữa chăn nuôi gà thịt và chănThông tin từ tóm lược chính sách nàydành cho Bộ trưởng và các ban ngành có nuôi gà đẻ. Đối với chăn nuôi gà đẻ, quyliên quan của Bộ Nông nghiệp & PTNT; mô nhỏ là những hộ nuôi dưới 1000 concác Sở Nông nghiệp & PTNT các tỉnh. một năm và quy mô lớn là những hộ nuôi trên 4000 con một năm. Đối với chăn nuôi gà thịt, quy mô nhỏ là nhữngMục đích hộ nuôi dưới 500 con một năm và quy mô lớn là những hộ nuôi trên 3000 con• Trình bày những kết quả nghiên cứu một năm. liên quan đến việc sử dụng thức ăn chăn nuôi của những hộ chăn nuôi gà Chi phí thức ăn được coi là chiếm tỷ lệ và lợn ở Việt Nam. cao nhất trong tổng chi phí chăn nuôi của hộ. Trong điều tra này, kết quả tính trung• Đưa ra những gợi ý từ nghiên cứu về bình cho thấy chi phí thức ăn chiếm 79% việc sử dụng thức ăn công nghiệp và tổng chi phí chăn nuôi đối với hộ chăn thức ăn trộn hiện nay và trong tương nuôi gà và 83% đối với hộ chăn nuôi lợn. lai của những hộ chăn nuôi ở Việt Tỷ lệ cao của chi phí thứ ăn trong tổng nam cho phí chăn nuôi cho thấy việc sử dụng thức ăn hiệu quả là rất quan trọng trong chăn nuôi. Trong tóm lược chính sáchThông tin nền này, các kết quả nghiên cứu về việc sửMột cuộc điều tra 300 hộ chăn nuôi gà dụng thức ăn và hiệu quả sử dụng thứcvà lợn ở các quy mô khác nhau đã được ăn trong chăn nuôi sẽ được đưa ra thảoTrung tâm Tư vấn Chính sách Nông luận.nghiệp thực hiện năm 2009 trên phạm vi6 tỉnh. Một trong những mục tiêu chínhcủa cuộc điều tra là tìm hiểu việc sử Sử dụng thức ăn chăn nuôi của hộdụng thức ăn chăn nuôi theo quy mô hộ. Thức ăn công nghiệp được sử dụngCác hộ chăn nuôi được phân loại thành 3 phổ biến hơn ở những hộ quy mô lớnquy mô: nhỏ, trung bình và lớn dựa trên và trong các giai đoạn đầu của chu kỳsố lượng đầu con chăn nuôi năm 2008. chăn nuôiĐối với các hộ chăn nuôi lợn, quy mônhỏ là những hộ nuôi dưới 50 con một Nhìn chung, có nhiều hộ hơn ở nhómnăm, và quy mô lớn là những hộ nuôi quy mô lớn hơn, ở các giai đoạn đầu sotrên 120 con một năm. Việc phân loại với các giai đoạn sau của chu kỳ chănđối với những hộ chăn nuôi gà thì có sự nuôi sử dụng thức ăn công nghiệp. Cácsự khác biệt theo quy mô cũng đúng khi chăn nuôi lợn thịt, tỷ lệ hộ sử dụng thứcxét đến lượng thức ăn công nghiệp được ăn hỗn hợp ở giai đoạn lợn con (85%) cao hơn so với các giai đoạn sau2. Tươngsử dụng: đó là những hộ quy mô lớn hơnsử dụng nhiều thức ăn công nghiệp hơn tự như chăn nuôi gà, tỷ lệ hộ ở quy mô(cụ thể là lượng thức ăn cho ăn trên 1 lớn cho lợn ăn bằng thức ăn hỗn hợp caocon). Thức ăn công nghiệp được sản xuất hơn so với tỷ lệ hộ ở quy mô nhỏ, vàbởi các doan nghiệp nước ngoài được ưa điều này nhìn chung là đúng cho tất cảthích hơn so với thức ăn do các công ty các giai đoạn khác nhau trong chăn nuôitrong nước sản xuất, với trên 90% hộ lợn thịt và lợn nái.điều tra lựa chọn mua cả thức ăn đậm Chỉ cho ăn thức ăn trộn không còn phổđặc và thức ăn hỗn hợp nhãn hiệu nước biến nữa; thay vào đó cách thức chỉngoài. Nguyên nhân chính mà các hộ cho ăn thức ăn hỗn hợp và cho ăn kếtchăn nuôi đưa ra cho sự lựa chọn này là hợp thức ăn thô với thức ăn côngcác thức ăn nhãn hiệu nước ngoài có chất nghiệp được sử dụnglượng tốt hơn và mang lại năng suất chăn Trừ một số ít hộ chăn nuôi gà chỉ cho ănnuôi cao hơn. thức ăn trộn (9% đối với gà thịt và 18%Đối với chăn nuôi gà: Phần lớn hộ điều đối với gà đẻ), một tỷ lệ lớn các hộ (kểtra sử dụng thức ăn hỗn hợp ở cả 3 giai cả hộ chăn nuôi gà và hộ chăn nuôi lợn)đoạn chăn nuôi1: tuy nhiên, tỷ lệ chung chỉ cho ăn thức ăn hỗn hợp: 53% đối vớicó xu hướng giảm dần từ giai đoạn 1 đến gà thịt, 64% đối với gà đẻ; 43% đối vớigiai đoạn 3 (90%, 63% và 52% đối với lợn nái, 77% đối với lợn con và 45% đốigà thịt và 82%, 80% và 74% đối với gà với lợn thịt. Những hộ còn lại sử dụng cảđẻ). Nhìn chung, quy mô càng lớn thì 2 loại t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chính sách kinh tế dự án nông nghiệp kỹ thuật nông lâm trồng trọt chăn nuôi kinh doanh nông nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Sự ổn định của bộ ba bất khả thi và các mẫu hình kinh tế vĩ mô quốc tê
29 trang 290 0 0 -
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 233 1 0 -
38 trang 231 0 0
-
Đổi mới tư duy về phát triển bền vững: Nhìn từ hai cách tiếp cận phát triển bền vững
5 trang 168 0 0 -
10 trang 110 0 0
-
Bài giảng Luật và chính sách kinh tế - Bài 2: Pháp luật: Khái niệm và vai trò
20 trang 100 0 0 -
Định hướng chính sách phát triển các thành phần kinh tế Việt Nam: Phần 2
262 trang 67 0 0 -
Kinh tế vĩ mô và những câu chuyện ngắn (Tập 1): Phần 2
59 trang 62 0 0 -
KINH TẾ HÓA LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
194 trang 48 0 0 -
Tìm hiểu Kinh tế Trung Quốc: Phần 1
87 trang 36 1 0