Danh mục

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp Xây dựng chiến lược nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: Trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi

Số trang: 72      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.00 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cuộc điều tra 300 hộ chăn nuôi lợn và gà được thực hiện trong khuôn khổ dự án CARD030/06 VIE: “Xây dựng chiến lược nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanhnghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: Trường hợp ngành thức ănchăn nuôi”. Nghiên cứu này bổ sung cho cuộc điều tra trước đó về doanh nghiệp sản xuấtthức ăn chăn nuôi, và nhằm thu thập một bức tranh tổng quan về hoạt động chăn nuôi vàviệc sử dụng thức ăn chăn nuôi. Cuộc điều tra hộ chăn nuôi được thực hiện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng chiến lược nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: Trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi " VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TRUNG TÂM TƯ VẤN CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP ---------------------------------------------- Dự án CARD 030/06 VIE: Xây dựng chiến lược nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: Trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NGÀNH THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM PHẦN II: Sử dụng thức ăn của hộ chăn nuôi lợn và gàPhạm Thi Liên Phương1, Nguyễn Thị Thịnh1, Donna Brennan2, Sally Marsh2, BùiHải Nguyên1 1 Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp, Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, Hà Nội 2 Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Tài nguyên, Đại học Tây Úc Hà Nội, tháng 4 năm 2010TÓM TẮT TỔNG QUANCuộc điều tra 300 hộ chăn nuôi lợn và gà được thực hiện trong khuôn khổ dự án CARD030/06 VIE: “Xây dựng chiến lược nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanhnghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: Trường hợp ngành thức ănchăn nuôi”. Nghiên cứu này bổ sung cho cuộc điều tra trước đó về doanh nghiệp sản xuấtthức ăn chăn nuôi, và nhằm thu thập một bức tranh tổng quan về hoạt động chăn nuôi vàviệc sử dụng thức ăn chăn nuôi. Cuộc điều tra hộ chăn nuôi được thực hiện trong tháng 11và tháng 12 năm 2008 tại 6 trong tổng số 7 tỉnh đã tiến hành cuộc điều tra doanh nghiệptrước đó, bao gồm: Hà Nội và Hưng Yên ở miền Bắc, Bình Dương, Đồng Nai, Long Anvà Tiền Giang ở miền Nam.Nghiên cứu này xem xét 2 hệ thống chăn nuôi gà và lợn, điều tra chi phí, việc sử dụngthức ăn và và hiệu quả tương ứng với từng hệ thống. Trong báo cáo này, chúng tôi sẽtrình bày kết quả về các hình thức chăn nuôi và bán sản phẩm, đặc điểm của hộ chăn nuôi,và quan trọng nhất là việc sử dụng thức ăn công nghiệp và thức ăn thô theo quy mô chănnuôi và vùng. Một đóng góp quan trọng của nghiên cứu này là các công việc được thựchiện gần như đã đi sâu phân tích việc sử dụng thức ăn chăn nuôi của hộ. Tỷ lệ chuyển đổithức ăn (FCRs), và chi phí thức ăn trên 1 kg tăng trọng được tính toán cho việc sử dụngcác loại thức ăn khác nhau của hộ chăn nuôi theo các quy mô khác nhau. Báo cáo nàykhông chỉ đưa ra số liệu về tình hình chăn nuôi nói chung ở Việt Nam và hiệu quả sửdụng thức ăn, mà còn cung cấp số liệu liên kết các nhà cung cấp thức ăn (doanh nghiệp)và người sử dụng thức ăn (hộ chăn nuôi).Các kết quả từ báo cáo phân tích chỉ ra rằng, ở các lĩnh vực sau đây, các chỉ tiêu sản xuấtcủa hộ chăn nuôi quy mô nhỏ thể hiện họ có khả năng cạnh tranh với hộ chăn nuôi lớn.• Chênh lệch giữa giá bán trung bình trên 1 kg sản phẩm và chi phí trung bình trên 1 kg sản phẩm mang giá trị dương đối với cả hộ chăn nuôi gà và hộ chăn nuôi lợn ở tất cả các quy mô.• Hộ chăn nuôi nhỏ có xu hướng đa dạng hóa hơn trong hoạt động chăn nuôi, ngược lại các hộ chăn nuôi lớn lại có xu hướng chuyên môn hóa vào một loại sản phẩm chăn nuôi chính. Đa dạng hóa có thể là một chiến lược hạn chế rủi ro đối với hộ chăn nuôi nhỏ.• Đối với chăn nuôi gà, kết quả điều tra không tìm thấy sự khác biệt về chi phí con giống giữa các quy mô. Đối với chăn nuôi lợn, giá mua con giống thấp hơn ở các hộ chăn nuôi nhỏ (các hộ chăn nuôi quy mô lớn hơn có xu hướng nuôi giống lợn ngoại có giá thành đắt hơn).• Đối với chăn nuôi lợn, không có sự khác biệt về giá bán sản phẩm giữa các quy mô, mặc dù thời gian trung bình của một lứa ở các hộ chăn nuôi nhỏ lâu hơn. Giá bán gà ta (thường được nuôi nhiều hơn ở các hộ chăn nuôi nhỏ) cao hơn về mặt thống kê so với các giống gà khác.• Kết quả điều tra cũng không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong giá nguyên liệu thô theo quy mô. Đối với các hộ chăn nuôi lợn, giá thức ăn công nghiệp không có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các quy mô. Tuy nhiên, trong trường hợp của các hộ nuôi gà, giá mua thức ăn hỗn hợp của các hộ quy mô nhỏ cao hơn về mặt thống kê so với các hộ lớn.• Các hộ chăn nuôi nhỏ sử dụng nhiều ăn thức ăn trộn hơn, và chúng tôi cũng tìm thấy bằng chứng cho thấy đối với chăn nuôi lợn, chi phí thức ăn trên 1kg tăng trọng ở hình i thức cho ăn thức ăn trộn thấp hơn về mặt thống kê so với hình thức cho ăn toàn thức ăn hỗn hợp. Tuy nhiên, kết luận này không đúng trong trường hợp chăn nuôi gà.Cuộc điều tra cũng xác định một số vấn đề liên quan đến hoạt động chăn nuôi quy mônhỏ.• Hộ chăn nuôi nhỏ có cơ sở hạ tầng chăn nuôi kém hơn và nhiều hộ trong số họ gặp phải dịch bệnh trong 12 tháng qua. Điều này có thể liên quan tới cơ sở hạ tầng nghèo ...

Tài liệu được xem nhiều: