Danh mục

Báo cáo phân tích số liệu cơ sở RỪNG năm 2005 part 7

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.25 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 20,000 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Củi là sản phẩm phụ của ngành lâm nghiệp được sử dụng chủ yếu làm chất đốt, đun nấu, sưởi ấm cho các hộ gia đình ở nông thôn, đặc biệt đối với các hộ thuộc địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa.. Số liệu củi khai thác hàng năm do Tổng cục Thống kê thu thập và cung cấp, được tính toán trên cơ sở điều tra mẫu suy rộng kết quả khai thác các sản phẩm phụ của ngành lâm nghiệp....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo phân tích số liệu cơ sở RỪNG năm 2005 part 7 Chương 9. Các chỉ tiêu về Chương trình chế biến và thương mại lâm sản Chỉ tiêu 3.3.3 Khối lượng củi khai thác Củi là sản phẩm phụ của ngành lâm nghiệp được sử dụng chủ yếu làm chất đốt, đun nấu,sưởi ấm cho các hộ gia đình ở nông thôn, đặc biệt đối với các hộ thuộc địa bàn miền núi, vùng sâu,vùng xa.. Số liệu củi khai thác hàng năm do Tổng cục Thống kê thu thập và cung cấp, được tínhtoán trên cơ sở điều tra mẫu suy rộng kết quả khai thác các sản phẩm phụ của ngành lâm nghiệp. Sốliệu về khối lượng củi khai thác được tính bằng đơn vị: Ste (1 ste tương đương 700 kg). Theo số liệu của Tổng cục Thống Bảng 42: Tình hình khai thác và sử dụng củikê, năm 2005 cả nước khai thác 26.240,5 Củi đầu Tổng sốngàn ste củi, trong đó các địa phương miền Địa bàn người NT (1000 Ste) (ste)Bắc khai thác 19.256,7 ngàn ste, chiếm Cả nước 26.240,5 0,4373,4% tổng sản lượng củi khai thác của cả Miền Bắc 19.256,7nước. Sản lượng củi được khai thác nhiều Đồng bằng sông Hồng 521,9 0,04nhất tại các vùng miền núi Đông Bắc Đông Bắc 9.330,7 1,24chiếm 35,6% tổng sản lượng khai thác của Tây Bắc 4.172,1 1,89cả nước, tiếp đến là vùng Bắc Trung bộ Bắc Trung Bộ 5.232 0,57với 19,9%, vùng Tây Bắc 15,9%, vùng Miền Nam 6.983,8Đồng bằng sông Cửu Long 11,7%. Đáng Duyên Hải Trung Bộ 1.576,6 0,32lưu ý là vùng Tây Nguyên thuộc địa bàn Tây Nguyên 1.771,1 0,16miền núi, nhiều rừng nhưng sản lượng củi Đông Nam Bộ 562 0,09khai thác chỉ chiếm 6,7% tổng sản lượng Đồng bằng sông Cửu Long 3.074,1 0,22củi khai thác của cả nước. Nguồn: Tổng cục Thống kê Lượng gỗ củi khai thác khoảng28 triệu m3/ năm được một nghiên cứu của UNDP1 coi là nhu cầu củi cho cả khu vực thànhthị (5 triệu m3/ năm) và khu vực nông thôn (23 triệu m3/ năm) của Việt nam. Tuy nhiên nhucầu củi ở trên thế giới nói chung và Việt nam nói riêng đang giảm dần cả ở khu vực thành thịvà nông thôn do có nhiều loại nhiên liệu thay thế ( gas, điện ở thành thị và các sản phẩm nôngnghiệp và vườn nhà. Ngoài ra, giá củi cao và khả năng thu lượm củi ngày càng khó khăncũng buộc người dân phải tiết kiệm tiêu dùng. Số liệu khối lượng củi khai thác tính bình quânđầu người cho 83 triệu dân Việt nam (2005) là 0,3 ste / người và cho 60,77 triệu dân khu vựcnông thôn là 0,43 ste / người là hợp lý. Tuy nhiên số liệu của các vùng có sự khác biệt lớn từ0,04 ste/ người / năm cho vùng Đồng bằng sông Hồng đến 1,89 ste/ người / năm cho vùngTây Bắc. Lượng gỗ củi trên đầu người ở vùng Tây Bắc và Đông Bắc cao do thói quen sửdụng nhiều củi để đun nấu hàng ngày và sưởi ấm trong mùa đông dẫn đến lượng củi cho tiêudùng rất lớn. Nhu cầu gỗ củi quá thấp cuả các vùng đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ vàTây Nguyên là do phương pháp thống kê mẫu không đủ chính xác, chỉ nghe khai báo màkhông có các nghiên cứu chuyên đề về năng lượng củi ở các vùng.1 UNDP/ESMAP, Việt nam- Các vấn đề và giải pháp về năng lượng hộ gia đình và nông thôn, Tháng 9/1993 121Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005 Chương 9. Các chỉ tiêu về Chương trình chế biến và thương mại lâm sản Giá trị sản xuất của côngChỉ tiêu 3.3.4 nghiệp chế biến gỗ Giá trị sản xuất của công nghiệp chế biên lâm sản là giá trị sản xuất được tính theophương pháp công xưởng bao gồm: (i) doanh thu công nghiệp(doanh thu bán sản phẩm, dịchvụ công nghiệp, bán phế liệu, phế phẩm và doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị có kèm theongười điều khiển); (ii) chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, sảnphẩm dở dang. Bảng 43 dưới đây cho thấy tổng giá trị sản xuất công nghiệp ...

Tài liệu được xem nhiều: