Danh mục

BÁO CÁO SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GẠO Ở VIỆT NAM

Số trang: 27      Loại file: ppt      Dung lượng: 2.26 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Từ trước đến nay, Việt Nam là một nước Nông nghiệp cónền sản xuất lúa nước rất phát triển. Gạo không nhữngđáp ứng đủ nhu cầu lương thực thực phẩm trong nước, màcòn là sản phẩm xuất khẩu chủ lực đem lại nguồn GDPlớn hàng năm cho nước ta.Hiện nay, Việt Nam là nước xuất gạo lớn thứ 2 thế giới.Theo đánh giá của Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc(FAO), ở châu Á, ngoài Thái Lan còn 3 nước khác có khảnăng cạnh tranh với Việt Nam về xuất khẩu gạo là Ấn Độ,Pa-ki-xtan và Trung Quốc....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO "SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GẠO Ở VIỆT NAM"Chuyên đề Kinh Tế Nông Nghiệp: SẢN XUẤT VÀ XUẤTKHẨU GẠO Ở VIỆT NAM NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH:I. Đặt vấn đề: Giới thiệu về nội dung nghiên cứu.II. Nội Dung: Tình hình sản xuất và xuất khẩu Gạo ở Việt nam1. Sản xuất:a.Thực trạng tình hình sản xuấtb.Thuận lợic.Khó khăn2. Xuất khẩu:a.Thực trạng tình hình xuất khẩub.Thuận lợic.Khó khănIII. Kết luận: Khái quát lại vấn đề nghiên cứu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ trước đến nay,Việt nam là một nước Nông nghiệp có nền sản xuất lúa nước rất phát triển. Gạo không những đáp ứng đủ nhu cầu lương thực thực phẩm trong nước, mà còn là sản phẩm xuất khẩu chủ lực đem lại nguồn GDP lớn hàng năm cho nước ta. Hiện nay, Việt Nam là nước xuất gạo lớn thứ 2 thế giới. Theo đánh giá của Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc (FAO), ở châu Á, ngoài Thái Lan còn 3 nước khác có khả năng cạnh tranh với Việt Nam về xuất khẩu gạo là Ấn Độ, Pa-ki-xtan và Trung Quốc. Ở Việt Nam, nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng tăng trưởng khá nhanh, nhưng vẫn còn không ít vấn đề cần có giải pháp thích hợp để giữ vững vị thế của mình.II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GẠO Ở NƯỚC TA.II. Nội dung1. Sản xuất.a. thực trạng sản xuất gạo ở VN: Lúa là cây trồng chính, là nguồn thu nhập chính của trên10 triệu hộ nông dân cả nước. Trong 20 năm đổi mới, sảnxuất lúa tăng trưởng liên tục cả diện tích, năng suất vàsản lượng. Năm 1986, diện tích gieo trồng lúa chỉ có 5,7triệu héc-ta, năng suất bình quân 28,1 tạ/héc-ta/vụ và sảnlượng 16,87 triệu tấn, đến năm 2005 ba con số tương ứngđã lên tới 7,3 triệu héc-ta; 48,9 tạ/héc-ta và 35,8 triệu tấn.Tính chung 20 năm qua, sản lượng lúa tăng thêm 19 triệutấn, gấp hơn 2 lần, bình quân mỗi năm tăng gần 1 triệutấn, hơn 5%.a. Thực trạng sản xuất: Việt Nam có hai vùng trồng lúa chính là ĐB sông Hồng ở miền bắc ĐB sông Cửu Long ở miền Nam. Hàng năm sản lượng của cả nước đạt 33-34 triệu tấn thóc, trong đó chỉ sử dụng khoảng 8 triệu tấn (tương đương 4 triệu tấn gạo sau khi xay xát) cho xuất khẩu, còn lại là tiêu thụ trong nước và bổ sung dự trữ quốc gia. Ở miền Bắc một năm có hai vụ lúa chính: vụ chiêm và vụ mùa. Ở miền Nam, nông dân trồng ba vụ một năm: vụ đông xuân (có sản lượng cao nhất và thóc cũng đạt chất lượng tốt nhất cho xuất khẩu), vụ hè thu và vụ ba. Do lũ hàng năm ở đồng bằng sông Cửu Long trong những năm gần đây ảnh hưởng đến sản xuất, một phần nữa người dân có thể kiếm lời ổn định hơn từ việc nuôi thủy sản (tôm) hay trồng cây ăn quả, chính quyền đã khuyến cáo nông dân giảm và chuyển đổi một phần đất trồng lúa vụ ba Sản xuất lúa của cả nước xuất hiện xu hướng giảm diện tích gieo cấy lúa vụ 3 và vụ mùa năng suất thấp, đồng thời tăng đầu tư thâm canh bằng sử dụng giống mới năng suất cao, chất lượng tốt để phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu với giá cao hơn. Tuy năng suất lúa tăng cao, nhưng sản lượng lúa tăng chậm hơn các thời kỳ trước đó. Xu hướng tăng năng suất bằng mọi giá đã dần dần chuyển sang tăng chất lượng và hiệu quả để tăng giá trị thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích. Do diện tích đất lúa chuyển đổi mục đích sử dụng chủ yếu là diện tích chỉ gieo cấy 1 vụ lúa mùa năng suất bấp bênh nên cơ cấu mùa vụ cũng thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng diện tích lúa hè thu và lúa đông xuân, giảm tỷ trọng diện tích lúa mùa.Bảng: Dự báo triển vọng lúa gạo Việt Nam thời kỳ 2006 - 2010. b. Thuận lợi trong sản xuất:b1. Điều kiện thuận lợi về tự nhiên: Khí hậu gió mùa mang tính chất chí tuyến ở phía bắc và tính chất xích đới ở phía nam là một khả năng lớn để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, toàn diện. Có 2 ĐB rộng lớn: ĐB sông Hồng và ĐB sông Cửu Long. ĐB sông Hồng: Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2%. Ở ĐB sông Cửu Long, là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông có diện tích 39 734km². Diện tích và sản lượng thu hoạch chiếm hơn 50% so với cả nước. Bình quân lương thực đầu người gấp 3 lần so với lương thực trung bình cả nước. Nhờ vậy nên Đồng bằng sông Cửu Long là nơi xuất khẩu gạo chủ lực của cả đất nước. b2. Điều kiện xã hội Nguồn nhân lực dồi dào: dân số nước ta là 76,37 triệu người. lực lượng lao động là 46 triệu người chiếm xấp xỉ 60% dân số. có tới gần 80% dân số sống ở nông thôn, trong đó lực lượng lao động ở nông thôn khoảng 33 triệu người chiếm 72% lao động toàn xã hội, có truyền thống cần cù, chịu khó, thông minh, ham học hỏi. Nhà nước có những chính sách thuận lợi để phát triển sản xuất lúa: hỗ trợ vốn, cung cấp thiết bị kỹ thuật, tập huấn kỹ thuật, phát triển hệ thống tưới tiêu, lai tạo nhiều giống mới năng suất ... Khoa học kỹ thuật ngày càng được nâng cao, cải tiến máy móc trang thiết bị. c. Khó khăn trong sản xuất. Chịu ảnh hưởng nhiều về thiên tai: lũ lụt, hạn hán…. Lo ngại nhiều dịch bệnh.. Diện tích đất NN ngày càng bị nhiễm mặn. tổ chức sản xuất lúa chủ yếu theo hộ gia đình, quy mô nhỏ, không thuận lợi cho đầu tư phát triển và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nên sản phẩm làm ra chưa đồng nhất, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả chế biến và chất lượng sản phẩm. kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất còn yếu kém, chưa đồng bộ, nhất là hệ thống thủy lợi, điện phục vụ sản xuất; quy mô, mức độ, trình độ cơ giới hóa các khâu sản xuất, thu hoạch, sau thu hoạch còn thấp; hệ thống chế biến, bảo quản lúa gạo chưa đáp ứng yêu cầu cả về quy mô và thiết bị công nghệ Các chính sách phát triển NN chủ yếu xử lý những tình thế trước mắt, chưa có được các chính sách cơ bản lâu dài về đất đai, đầu tư, tín dụng, bảo hiểm…; có những chính sách ban hành nhưng cơ chế, thủ tục còn nhiều vướng mắc, người dân khó tiếp cận. Hệ thống tổ chức quản lý sản xuất, lưu thông, cung ứn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: