Thông tin tài liệu:
Báo cáo thực tập "Địa Vật lý" có kết cấu nội dung gồm 4 chương: Chương 1 thăm dò trọng lực, chương 2 thăm dò điện, chương 3 thăm dò từ, chương 4 thăm dò phóng xạ. Tham khảo nội dung bài báo cáo để nắm bắt đầy đủ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo thực tập: Địa Vật lý
Báo Cáo Thực Tập Địa Vật Lý
MỞ ĐẦU
Tài nguyên khoáng sản ngày càng trở nên có giá trị trong xã hội
ngày này do nhu cầu sử dụng khoáng sản tăng và nguồn tài nguyên
khoáng sản ngày càng cạn kiệt.Do đó cần đẩy mạnh công tác tìm kiếm
thăm dò khoáng sản. Địa vật Lý là một trong những nghành quan trọng
trong công tác tìm kiếm thăm dò khoáng sản bằng các phương pháp địa
vật lý như: Phuơng pháp Trọng Lực, Đo Từ, Đo Điện, Phóng Xạ, Địa
Chấn… Bằng cách đo và phân tích tham số vật lý đo được khi nghiên
cứu hinh thái cấu trúc Trái Đất (Xác định mặt danh giới, các lát cắt, đứt
gãy, đo vẽ bản đồ…)
Ở nước ta, việc áp dụng các phương pháp Địa Vật Lý để giải
quyết các nhiệm vụ Địa Chất được tiến hành tìư nhiều năm nay và đã có
những thành tựu đáng kể trong việc giải quyết các nhiệm vụ Địa Chất
như Đo vẽ bản đồ địa chất ở các tỷ lệ khác nhau, nghiên cứu cấu trúc
sâu vỏ quả đất, tìm kiếm thăm dò khoáng sản rắn ( than, sắt đồng, thiếc,
chì, kẽm, vàng, kim loại quý hiếm…), tìm kiếm dầu khí vùng thềm lục
địa rộng lớn, tìm kiếm nước duới đất phục vụ cấp nước sinh hoạt và
bảo vệ nguồn nước, giải quyết nhiệm vụ địa chất công trình cho các
công trình xây dựng trên mặt và công trình ngầm….
Do vậy trong quá trình học được sự cho phép của trường, khoa và
sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy giáo chúng tôi đã được thực tập
Địa Vật Lý với 4 phương pháp chính: PP từ, PP điện, PP phóng xạ, PP
trọng lực.
Đợt thực tập kéo dài 2 tuần bắt đầu từ ngày 1/2/2009, lớp được
chia làm 4 nhóm và được sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy trong bộ
môn địa vật lý đã giúp chúng em hoàn thành đợt thực tập. Biết sử dụng
các máy đo địa vật lý.
Sau khi tiến hành đo đạc tổng hợp các ý kiến, các tài liệu địa vật
lý và sử lý các kết quả của từng cá nhân chúng tôi đã hoàn thành báo cáo
thực tập với nội dung gồm các phần sau :
Mở đầu
Chương I : Thăm dò trọng lực
Chương II : Thăm dò điện
Nguyễn Tiến Phú 1 Địa Chất K 51
Báo Cáo Thực Tập Địa Vật Lý
Chương III : Thăm dò từ
Chương IV : Thăm dò phóng xạ
Kết Luận
Trong thời gian thực tập tôi đã nhận được sự hướng dẩn, tạo điều
kiện của ban giám hiệu trường ĐH Mỏ Địa Chất và các thầy cô giáo
trọng bộ môn Địa vật lý. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn vì sự giúp
đỡ đó. Đặc biệt tôi xin chân thành cám ơn các thầy đã trực tiếp tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng kiến thức chuyên môn còn hạn chế
nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được
sự góp ý của các thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2009
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Tiến Phú
Nguyễn Tiến Phú 2 Địa Chất K 51
Báo Cáo Thực Tập Địa Vật Lý
Chương I: Phương Pháp Trọng Lực
1.1. Giới thiệu.
Thăm dò trọng lực là phương pháp địa vật lý nghiên cứu sự phân
bố của trường trọng lực trên mặt đất để thăm dò tìm kiếm khoáng sản
và giải quyết các vấn đề địa chất khác nhau.
Căn cứ vào cấu tạo của dụng cu đo có thể chia phương pháp thăm
dò trọng lực thành 2 phương pháp: PP động và PP tĩnh
Phương pháp Động : Quan sát chuyển động của vật thể
trong trường trọng lực.
Phương pháp Tĩnh : là phương pháp đo giá trị trong lực
nhờ quan sát trạng thái cân bằng tĩnh của các thiết bị đo.
1.1.1 Mục đích thực tập.
Làm quen với máy thiết bị đo và cách làm đo bằng máy để ứng
dụng cho thực tế.
1.1.2 Nội dung thực tập.
Bổ sung và củng cố thêm kiến thức cơ bản về lý thuyết phương
pháp thăm dò trọng lực. Tiếp đến là dựa vào lý thuyết để ứng dụng vào
thực hành đo ngoài trời đưa ra kết quả để tính toán và lập bảng đưa ra
báo cáo chung.
1.2. Tiến hành đo và kết quả đo
1.2.1 Máy trọng lực và cách đo
a> Máy trọng lực
Tên máy : Máy trọng lực Thạch Anh không ổn định mã hiệu WS
100. Dùng đo tương đối trọng lực phạm vi 100m. Độ chính xác 0,01
mGal.
Nguyễn Tiến Phú 3 Địa Chất K 51
Báo Cáo Thực Tập Địa Vật Lý
Cấu tạo máy : Bộ phận chính của máy là một hệ đàn hồi làm
bằng thạch anh ( do tính đàn hồi của thạch anh là lớn Hệ đàn hồi này
gồm một khung thạch anh căng một dây thạch anh mảnh trên sợi dây có
gắn một cánh tay đòn có gắn trọng vật.Dưới sự tác dụng của trọng lực
từ điểm quan sát này sang điểm quan sát khác thì vị trí của cánh tay đòn
sẽ thay đổi với vị trí ban đầu.Nhờ hệ thống quang học và lò xo bù mà
cánh tay đòn được đưa về vị trí cân bằng.Khi biết giá trị độ chia ta có
thể tính được giá trị ∆g giữa 2 điểm đo
b> Cách đo tại một điểm.
Ta tiến hành thứ tự các bước sau :
+Cân bằng máy: Ta dùng tay di chuyển 3 nút xoáy dưới chân đáy
máy để hai bọt thủy chuẩn về vị trí giữa, sau đó chỉnh nút xoay ở vị trí
trên ống máy về vị trí vạch 50
+ Tiến hành đo: Mang máy tới các điểm đo.
+ Ghi kết quả: Ghi lại giá trị vạch chia và thời gian tại thời điểm
đo.
Ví dụ tại chuyến đo 3 4 3
S3d : số đọc vạch chia tại điểm 3 lúc đầu.
S3c : số đọc vạch chia tại điểm 3 lúc cuối.
t3d : thời gian đo tại điểm 3 lúc đầu.
t3c : thời gian đo tại điểm 3 lúc cuối
( S3c – S3d )
K = C
( t 3c – t 3d )
∆g43 = C (S4 – S3d) – k(t4 – t3d)
∆g43 : Gia số của điểm 4 so với điểm 3
1.2.2 Kết quả đo
Để tạo ra sự sai khác trong các phép đo thì chúng tôi đã lợi dụng
địa hình là sự chênh cao giữa các tầng nhà B địa hình tại các tầng tương
...