BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Số trang: 65
Loại file: pdf
Dung lượng: 630.53 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
III.Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do hoàn toàn thống trị là việc xuất khẩu hàng hóa sang các nước kém phát triển hơn. Nhưng đến cuối thế kỷ 20, với sự hình thành các tổ chức độc quyền, thì trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện thêm hình thức xuất khẩu mới-xuất khẩu tư bản. Bằng việc xuất khẩu tư bản, nhà tư bản tổ chức việc sản xuất ở nước ngoài, hàng hóa sản xuất ra của các xí nghiệp nước ngoài sẽ thay thế một phần cho việc xuất khẩu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP:" ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG " TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- Báo cáo tốt nghiệpĐề tài: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNGĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNGCHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ( FDI : FOREIGN DIRECT INVESTMENT ) I. Đầu tư nước ngoài và các loại hình đầu tư nước ngoài tại ViệtNam 1. Khái niệm về đầu tư nước ngoài Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do hoàn toàn thống trịlà việc xuất khẩu hàng hóa sang các nước kém phát triển hơn. Nhưng đếncuối thế kỷ 20, với sự hình thành các tổ chức độc quyền, thì trong nềnkinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện thêm hình thức xuất khẩu mới-xuấtkhẩu tư bản. Bằng việc xuất khẩu tư bản, nhà tư bản tổ chức việc sản xuấtở nước ngoài, hàng hóa sản xuất ra của các xí nghiệp nước ngoài sẽ thaythế một phần cho việc xuất khẩu hàng hóa. Xuất khẩu tư bản được thựchiện dưới hình thức đầu tư quốc tế. Đầu tư quốc tế là một quá trình kinh tế trong đó các nhà đ ầu tư nướcngoài ( tổ chức hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nàovào nước nhận đầu tư đ ể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh,dịch vụ nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt được các hiệu quả xã hội. Sự hợp tác đầu tư quốc tế giữa hai bên và nhiều bên là xu hướng cótính chất quy luật trong điều kiện tăng cường quốc tế hoá đời sống kinh tếhiện nay, tuy rằng trên thực tế, sự hợp tác này không đơn giản mà trái lạiluôn chứa đựng một sự cạnh tranh gay gắt. Song d ù sao trong hợp tác đầutư, lợi ích của các bên tham gia cũng khá gắn liền với nhau. Nhận thức rõcủa xu hướng này và sử dụng nó một cách khôn ngoan là một trongnhững cách bảo đảm cho sự thành công của một con đường phát triêntrong giai đoạn hiện nay của mỗi nước. 2. Các loại hình đầu tư nước ngoài Theo quan niệm của OECD thì các nguồn tài trợ cho nước ngoài baogồm: 2.1. Tài trợ phát triển chính thức (ODF): bao gồm viện trợ pháttriển chính thức (ODA) và các hình thức ODF khác, song phương cũngnhư đa phương. 2.2. Tín dụng xuất khẩu 2.3. Tài trợ tư nhân: bao gồm vay tư ngân hàng quốc tế (WB),vay tín phiếu, đầu tư thị trực tiếp, các nguồn tài trợ tư nhân khác, viện trợcho không của các tổ chức phi chính phủ. Như vậy, theo quan niệm của tổ chức này, đầu tư trực tiếp là một trongnhững nguồn tài trợ tư nhân. Nhưng trong thực tế đầu tư thời gian quachúng ta thấy rằng, chủ thể của FDI không thể có duy nhất tư nhân màĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNGcòn có nhà nước và tổ chức phi chính phủ khác (mặc dù số lượng ít hơnnhiều). Bởi vậy quan niệm như trên chưa thật hoàn toàn đ ầy đ ủ. Theo IMF (1993), đ ầu tư trực tiếp nước ngoài được định nghĩa làloại “đầu tư phản ánh mục tiêu nhằm đạt được lợi ích lâu dài của một tổchức sở tại trong một nền kinh tế ( doanh nghiệp nước ngoài hay công tymẹ ) ở một doanh nghiệp đặt ở một nền kinh tế khác ( doanh nghiệp FDI,doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngo ài )”. Lợi ích lâu dài bao hàm quanhệ lâu dài của các nhà đầu tư trực tiếp với doanh nghiệp ( nước ngoài ) vàmột mức độ ảnh hưởng dáng kể của nhà đâu tư lên việc quản lý doanhnghiệp. FDI không giống với các hình thức di chuyển vốn khác ở chỗ vaitrò của nó không chỉ hạn chế trong việc làm tăng đầu tư ở nước nhận vốn( chủ nhà ), FDI xuất phát từ quyết định của một doanh nghiệp ở mộtnước nào đó ( một công ty đa quốc gia ) nhằm tham gia vào sản sản xuấtquốc tế, di chuyển địa điểm hoạt động của mình dến một nước chỉ nhàđược chọn. Do dó về cơ bàn FDI đem theo cả kiến thức đặc thù cho côngty ( dưới hình thức công nghiệp, kỹ năng quản lý, bí quyết tiếp thị, v..v )mà nước chủ nhà không thể thuê hoăc hoặc mua được trên thị trường.Các chi nhánh của các công ty đa quốc gia, như là m ột bộ phận quantrọng trong mạng lưới toàn cầu của công ty mẹ, đã có sẵn các kênh baotiêu hàng, có kinh nghiệm và chuyên môn trong nhiều lĩnh vực phức tạpcủa việc phát triển sản phẩm và tiếp thị quốc tế, đồng thời ở vào thế có lợiđể tận dụng được những khác biệt giữa các nước về chi phí sản xuất. Hơnnữa, các công ty đa quốc gia có nhiều khả năng đối phó lại với những áplực bảo hộ ở nước xuất xứ hơn, sao cho có lợi cho việc nhập khẩu từ cácchi nhánh của họ. Dựa trên cơ sở này, người ta thường nói rằng FDI chophép các nhà quản lý và công nhân trong đất nước tiếp nhận được nhữngkiến thức và công nghệ nhanh hơn. Nó cũng cho phép những người mớitham gia học hỏi về thị trường xuất khẩu, kích thích cạnh tranh với cácdoanh nghiệp trong nước, và đào tạo công nhân. Về mặt ổn định, có sự khác biệt rõ ràng giữa FDI và các hình thứccấp vốn khác như cho vay ngắn hạn của ngân hàng và đ ầu tư gián tiếp.Đầu tư gián tiếp chủ yếu bao gồm việc mua các tài sản tài chính. Lợi suấttừ việc mua các tài sản tài chính con tuỳ thuộc vào nhiều biến số như tỷgiá, lãi suất và giá cổ phiếu, là cái thường chịu những dao động ngắn hạn.Hơn nữa những tài sản này có thể dễ d àng bán nhanh ( tức nhiên cũng cócái giá của nó ). Ngược lại, FDI như nêu trên là luồng vốn dài hạn dựatrên những cân nhắc lợi nhuận dài hạn, mà một khi đã đầu tư thì không dễdàng nhanh chóng rút lui. FDI về cơ bản thể hiện ở quyền sở hữu và vậnhành các cơ sở sản xuất. D o đó, khi so sánh với đầu tư gián tiếp và nhữngloại luồng đầu tư khác, FDI là nguồn vốn tương đối ổn định. Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, nhà nước Việt Nam chủtrương khuyến khích mở rộng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàiĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNGnhằm góp phần phát huy mọi tìm năng để thực hiện các mục tiêu pháttriển kinh tế -xã hội. Để thể chế hóa chủ trương đó và cũng để tạo ra hệthống khung pháp lý cho việc quản lý, luật đầu tư nước ngoài tại ViệtNam quy định. “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nướcngoài đưa vào nước ngoài vốn bằng tiền mặt hoặc b ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP:" ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG " TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- Báo cáo tốt nghiệpĐề tài: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNGĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNGCHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ( FDI : FOREIGN DIRECT INVESTMENT ) I. Đầu tư nước ngoài và các loại hình đầu tư nước ngoài tại ViệtNam 1. Khái niệm về đầu tư nước ngoài Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do hoàn toàn thống trịlà việc xuất khẩu hàng hóa sang các nước kém phát triển hơn. Nhưng đếncuối thế kỷ 20, với sự hình thành các tổ chức độc quyền, thì trong nềnkinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện thêm hình thức xuất khẩu mới-xuấtkhẩu tư bản. Bằng việc xuất khẩu tư bản, nhà tư bản tổ chức việc sản xuấtở nước ngoài, hàng hóa sản xuất ra của các xí nghiệp nước ngoài sẽ thaythế một phần cho việc xuất khẩu hàng hóa. Xuất khẩu tư bản được thựchiện dưới hình thức đầu tư quốc tế. Đầu tư quốc tế là một quá trình kinh tế trong đó các nhà đ ầu tư nướcngoài ( tổ chức hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nàovào nước nhận đầu tư đ ể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh,dịch vụ nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt được các hiệu quả xã hội. Sự hợp tác đầu tư quốc tế giữa hai bên và nhiều bên là xu hướng cótính chất quy luật trong điều kiện tăng cường quốc tế hoá đời sống kinh tếhiện nay, tuy rằng trên thực tế, sự hợp tác này không đơn giản mà trái lạiluôn chứa đựng một sự cạnh tranh gay gắt. Song d ù sao trong hợp tác đầutư, lợi ích của các bên tham gia cũng khá gắn liền với nhau. Nhận thức rõcủa xu hướng này và sử dụng nó một cách khôn ngoan là một trongnhững cách bảo đảm cho sự thành công của một con đường phát triêntrong giai đoạn hiện nay của mỗi nước. 2. Các loại hình đầu tư nước ngoài Theo quan niệm của OECD thì các nguồn tài trợ cho nước ngoài baogồm: 2.1. Tài trợ phát triển chính thức (ODF): bao gồm viện trợ pháttriển chính thức (ODA) và các hình thức ODF khác, song phương cũngnhư đa phương. 2.2. Tín dụng xuất khẩu 2.3. Tài trợ tư nhân: bao gồm vay tư ngân hàng quốc tế (WB),vay tín phiếu, đầu tư thị trực tiếp, các nguồn tài trợ tư nhân khác, viện trợcho không của các tổ chức phi chính phủ. Như vậy, theo quan niệm của tổ chức này, đầu tư trực tiếp là một trongnhững nguồn tài trợ tư nhân. Nhưng trong thực tế đầu tư thời gian quachúng ta thấy rằng, chủ thể của FDI không thể có duy nhất tư nhân màĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNGcòn có nhà nước và tổ chức phi chính phủ khác (mặc dù số lượng ít hơnnhiều). Bởi vậy quan niệm như trên chưa thật hoàn toàn đ ầy đ ủ. Theo IMF (1993), đ ầu tư trực tiếp nước ngoài được định nghĩa làloại “đầu tư phản ánh mục tiêu nhằm đạt được lợi ích lâu dài của một tổchức sở tại trong một nền kinh tế ( doanh nghiệp nước ngoài hay công tymẹ ) ở một doanh nghiệp đặt ở một nền kinh tế khác ( doanh nghiệp FDI,doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngo ài )”. Lợi ích lâu dài bao hàm quanhệ lâu dài của các nhà đầu tư trực tiếp với doanh nghiệp ( nước ngoài ) vàmột mức độ ảnh hưởng dáng kể của nhà đâu tư lên việc quản lý doanhnghiệp. FDI không giống với các hình thức di chuyển vốn khác ở chỗ vaitrò của nó không chỉ hạn chế trong việc làm tăng đầu tư ở nước nhận vốn( chủ nhà ), FDI xuất phát từ quyết định của một doanh nghiệp ở mộtnước nào đó ( một công ty đa quốc gia ) nhằm tham gia vào sản sản xuấtquốc tế, di chuyển địa điểm hoạt động của mình dến một nước chỉ nhàđược chọn. Do dó về cơ bàn FDI đem theo cả kiến thức đặc thù cho côngty ( dưới hình thức công nghiệp, kỹ năng quản lý, bí quyết tiếp thị, v..v )mà nước chủ nhà không thể thuê hoăc hoặc mua được trên thị trường.Các chi nhánh của các công ty đa quốc gia, như là m ột bộ phận quantrọng trong mạng lưới toàn cầu của công ty mẹ, đã có sẵn các kênh baotiêu hàng, có kinh nghiệm và chuyên môn trong nhiều lĩnh vực phức tạpcủa việc phát triển sản phẩm và tiếp thị quốc tế, đồng thời ở vào thế có lợiđể tận dụng được những khác biệt giữa các nước về chi phí sản xuất. Hơnnữa, các công ty đa quốc gia có nhiều khả năng đối phó lại với những áplực bảo hộ ở nước xuất xứ hơn, sao cho có lợi cho việc nhập khẩu từ cácchi nhánh của họ. Dựa trên cơ sở này, người ta thường nói rằng FDI chophép các nhà quản lý và công nhân trong đất nước tiếp nhận được nhữngkiến thức và công nghệ nhanh hơn. Nó cũng cho phép những người mớitham gia học hỏi về thị trường xuất khẩu, kích thích cạnh tranh với cácdoanh nghiệp trong nước, và đào tạo công nhân. Về mặt ổn định, có sự khác biệt rõ ràng giữa FDI và các hình thứccấp vốn khác như cho vay ngắn hạn của ngân hàng và đ ầu tư gián tiếp.Đầu tư gián tiếp chủ yếu bao gồm việc mua các tài sản tài chính. Lợi suấttừ việc mua các tài sản tài chính con tuỳ thuộc vào nhiều biến số như tỷgiá, lãi suất và giá cổ phiếu, là cái thường chịu những dao động ngắn hạn.Hơn nữa những tài sản này có thể dễ d àng bán nhanh ( tức nhiên cũng cócái giá của nó ). Ngược lại, FDI như nêu trên là luồng vốn dài hạn dựatrên những cân nhắc lợi nhuận dài hạn, mà một khi đã đầu tư thì không dễdàng nhanh chóng rút lui. FDI về cơ bản thể hiện ở quyền sở hữu và vậnhành các cơ sở sản xuất. D o đó, khi so sánh với đầu tư gián tiếp và nhữngloại luồng đầu tư khác, FDI là nguồn vốn tương đối ổn định. Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, nhà nước Việt Nam chủtrương khuyến khích mở rộng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàiĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNGnhằm góp phần phát huy mọi tìm năng để thực hiện các mục tiêu pháttriển kinh tế -xã hội. Để thể chế hóa chủ trương đó và cũng để tạo ra hệthống khung pháp lý cho việc quản lý, luật đầu tư nước ngoài tại ViệtNam quy định. “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nướcngoài đưa vào nước ngoài vốn bằng tiền mặt hoặc b ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo tốt nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Đà Nẵng thu hút vốn huy động vốn ở Đà Nẵng kinh tế Đà Nẵng đầu tư vốn Đà NẵngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đồ án: thiết kế hệ truyền động cơ cấu nâng hạ cầu trục
71 trang 246 0 0 -
46 trang 203 0 0
-
Đề tài: Thực trạng ứng dụng hệ thống CRM trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và giải pháp
78 trang 203 0 0 -
40 trang 200 0 0
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hoạt động Marketing Mix của Công ty TNHH Gia Hoàng
103 trang 196 0 0 -
67 trang 191 2 0
-
43 trang 182 0 0
-
Báo cáo tốt nghiệp: Công nghệ Anten
75 trang 177 0 0 -
Báo cáo tốt nghiệp: ' Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng '
71 trang 176 0 0 -
Báo cáo thực tập : Quản lý chất thải rắn
37 trang 175 1 0