Danh mục

Báo cáo tốt nghiệp: Đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam theo quan điểm Marketing-mix

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 476.85 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Việc sử dụng các hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) là một thực tế khách quan và là một yêu cầu không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Trên thế giới do ảnh hưởng của HCBVTV ước có khoảng 39 triệu người có thể bị ngộ độc cấp tính hàng năm trong đó khoảng 3 triệu người bị nhiễm độc cấp tính nặng và 220 nghìn người tử vong mỗi năm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo tốt nghiệp: Đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam theo quan điểm Marketing-mix BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN --------------***--------------- NGUYỄN TUẤN KHANHĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA SỬ DỤNG HOÁ CHẤTBẢO VỆ THỰC VẬT ĐẾN SỨC KHOẺ NGƯỜI CHUYÊN CANH CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN VÀ HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP Chuyên ngành: Vệ sinh học xã hội và Tổ chức Y tế Mã số: 62 72 73 15 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN NĂM 2010 Công trình được hoàn thành tại:TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Đỗ Văn Hàm 2. GS.TSKH. Nguyễn Văn Dịp Phản biện 1: ……………………………………………. Phản biện 2: ……………………………………………. Phản biện 3: ………………………………………………Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Nhà nướchọp tại Trường đại học Y Dược Thái Nguyên Vào hồi ….. giờ … ngày …tháng …năm 2010. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên - Thư viện trường Đại học Y Dược Thái Nguyên 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việc sử dụng các hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) là mộtthực tế khách quan và là một yêu cầu không thể thiếu trong sản xuấtnông nghiệp. Trên thế giới do ảnh hưởng của HCBVTV ước cókhoảng 39 triệu người có thể bị ngộ độc cấp tính hàng năm trong đókhoảng 3 triệu người bị nhiễm độc cấp tính nặng và 220 nghìn ngườitử vong mỗi năm. Thực trạng nhiễm độc HCBVTV tại Việt Nam vẫnnghiêm trọng. Theo Hà Minh Trung và cộng sự cả nước hiện có 11,5triệu hộ nông nghiệp, với tỷ lệ nhiễm độc HCBVTV mạn tính là 18,26% thì số người bị nhiễm độc mạn tính trong cả nước lên tới 2,1 triệungười. Nguyên nhân chủ yếu do tình trạng lạm dụng và sử dụng bừabãi HCBVTV, 98,0 % lạm dụng hoặc pha đặc hơn so với hướng dẫntrên bao bì 2-3 lần, có 84,17 % đến 93,23 % không sử dụng đầy đủphương tiện bảo vệ cá nhân khi phun. Sử dụng HCBVTV trong canh tác chè đứng hàng đầu cả về sốlượng và số lần phun. Thái Nguyên có diện tích chè lớn với gần16.000 ha, nhiều khu vực canh tác chè thuộc vùng sâu, vùng khó khăn,điều kiện kinh tế xã hội còn chưa phát triển, trình độ học vấn còn thấp.Kiến thức, thực hành về việc sử dụng HCBVTV còn hạn chế, gây ranhững ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người. Để góp phần vào việcchăm sóc sức khoẻ cho người nông dân chuyên canh chè và xây dựngmô hình can thiệp phù hợp điều kiện thực tế nơi đây chúng tôi tiếnhành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: 1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của người chuyên canhchè tiếp xúc với HCBVTV. 2. Xác định mô hình bệnh tật và mô tả một số yếu tố liên quanđến sức khoẻ của người chuyên canh chè tiếp xúc với HCBVTV. 3. Xây dựng và đánh giá hiệu quả của mô hình can thiệp bảo vệsức khoẻ người chuyên canh chè phù hợp với điều kiện thực tế củaThái Nguyên. 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU HCBVTV được sử dụng phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới,giá trị doanh thu của HCBVTV đã vượt quá 30 tỷ USD từ năm 2005.1.1. Thực trạng sử dụng HCBVTV và kiến thức, thái độ, thực hànhcủa người nông dân thường xuyên tiếp xúc với HCBVTV1.1.1. Thực trạng sử dụng HCBVTV HCBVTV đã có từ xa xưa đến cuối thế kỷ 19 các HCBVTVđược sử dụng rộng rãi, nhưng biện pháp hoá học lúc này vẫn chưa cóvai trò đáng kể trong sản xuất nông nghiệp. Từ đầu thế kỷ XX đếnnăm 1960 HCBVTV hữu cơ ra đời, biện pháp hoá học bị khai thác ởmức tối đa, những hậu quả xấu của HCBVTV gây ra cho con người vàmôi trường được phát hiện. Giai đoạn 1960 - 1980 do lạm dụngHCBVTV đã để lại những hậu quả rất xấu cho môi trường và sứckhoẻ cộng đồng. Từ những năm 1980 đến nay vấn đề bảo vệ môitrường được quan tâm hơn. Tại Việt Nam HCBVTV được sử dụng từ năm 1957, giai đoạn từ1957-1990 thời kỳ bao cấp, việc nhập khẩu quản lý và phân phốiHCBVTV hoàn toàn do nhà nước thực hiện. Lượng HCBVTV dùngkhông nhiều, khoảng 15.000 tấn thành phẩm/năm. Đa phần là cácthuốc có độ tồn lưu lâu trong môi trường hay có độ độc cao. Giai đoạntừ 1990 đến nay nền kinh tế thị trường, nguồn hàng phong phú, nhiềuchủng loại được cung ứng kịp thời. Lượng HCBVTV sử dụng trongnông nghiệp ở Việt Nam ngày càng tăng.1.1.2. Kiến thức, thái độ, thực hành của người tiếp xúc HCBVTV Các nghiên cứu chỉ ra tình hình sử dụng, bảo quản HCBVTVkhông an toàn, việc tuân thủ các biện pháp bảo hộ lao động kém. Phầnlớn nông dân thiếu trình độ hiểu biết, thiếu kiến thức, thái độ coithường chất độc và thực hành kém. 31.2. Ảnh hưởng của HCBVTV và một số yếu tố nguy cơ liên quanđến sức khoẻ của người nông dân Nguy cơ ô nhiễm môi trường: Kết quả nghiên cứu HCBVTV ởmột số địa phươ ...

Tài liệu được xem nhiều: