Danh mục

Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối vớ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đà Nẵng trong hai năm

Số trang: 51      Loại file: pdf      Dung lượng: 493.54 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 25,500 VND Tải xuống file đầy đủ (51 trang) 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý cua Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực hiện chủ trương trên, từ Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12 - 1990) đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hàng một số chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo tốt nghiệp:"Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối vớ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đà Nẵng trong hai năm " TRƯỜNG ………………… KHOA……………………… ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆPĐề tài:Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa vànhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đà Nẵng trong hai năm LỜI MỞ ĐẦU Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chếthị trường có sự quản lý cua Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa làmột chiến lược phát triển kinh tế - x ã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ lênchủ nghĩa xã hội. Thực hiện chủ trương trên, từ Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12 - 1990)đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hàng một số chủ trương, chính sách nhằmkhuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển. Từ đó, cácloại hình doanh nghiệp như doanh nghiêp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổphần đã phát triển nhanh chóng, đang trở thành lực lượng đáng kể trong sựnghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Song nhìn chung quy mô hoạt động của các doanh nghiệp đến nay ởnước ta có tới 70% doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và hầu hết các doanhnghiệp ngoài quốc doanh thuộc loại vừa và nhỏ. Hiện nay, DNNN ở nước tatuy có tốc độ phát triển tương đối khá nhưng đang gặp khó khăn: thiết bị,công nghệ lác hậu, trình độ tổ chức và quản lý yếu kém, giá thành sản phẩmcao, thị trường không ổn định, bị hàng hoá nhập lậu và hàng hoá của cácdoanh nghiệp lớn cạnh tranh gay gắt. Nhưng khó khăn lớn nhất hiện nay là vốn hiện có của các DNNN rất íttrong khi đó nhu cầu vốn để các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất, đổi mớithiết bị, công nghệ lại đòi hỏi rất lớn. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng tíndụng ngân hàng nhằm tìm ra các biện pháp chủ yếu mở rộng một vấn đề đặtra hết sức cấp thiết. Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng nói trên, em xin chọnđề tài: Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừavà nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đà Nẵng trong hai năm CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. I. N GÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1. Khái niệm: Điều 20 Luật Tổ chức Tín dụng Việt Nam có nêu rõ: Ngân hàngthương mại là tổ chức tín dụng được phép thực hiện toàn bộ hoạt đông ngânhàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.Ho ạt động ngân hàng làhoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu vàthường xuyên lànhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cungứng các dịch vụ thanh toán. Tuỳ theo tính chất và m ục tiêu ho ạt động,các loại hình ngân hàng gồmNgân hàng Thương mại, Ngân hàng Đ ầu tư, Ngân hàng Chính sách, Ngânhàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. 2. Đặc điểm: Vốn bằng tiền vừa là phương tiện vừa là đối tượng của quá trình kinh-doanh. Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác chứ không-phải bằng vốn chủ sở hửu Một trong những sản phẩm chủ yếu của ngân hàng là tín dụng.- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến nhiều đối tượng-khách hàng mà những khách hàng này hoạt động trên những lĩnh vực khácnhau. Do đo ngân hàng có thể phân tán rủi ro trong đầu tư và chịu nhiều rủi rovề sự đa dạng cũng như mức độ. Hoạt động ngân hàng chịu nhiều sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của-nhà nước và pháp luật. Hoạt động ngân hàng diễn ra một cách liên tục, các hoạt động có liên-hệ bổ sung lẫn nhau. Vì vậy, việc xác định kết quả của một hoạt động nào đóthì khó chính xác.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại:3.1 Nghiệp vụ tài sản nợ: Huy đ ộng các nguồn vốn trong x ã hội để hoạt động là lẽ sống quantrọng nhất của các ngânhàng thương mại. Bằng những công cụ cần thiết màpháp luật cho phép NHTM đã huy động vốn từ các nguồn tiền trong xã hộilàm nguồn vốn để cho vay đối với các thành phần kinh tế. Kết quả của nghiệpvụ này là tạo ra nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm: Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng được ghi vào-điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ it nhất phải bằng vốn pháp định do Chínhphu qui đ ịnh. Các quỹ dự trữ: đây là quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn-tại và phát triển của ngan hàng. Gồm có các quỹ sau: Quỹ dự trữ + Quỹ dự phòng rủi ro + Quỹ khen thưởng phúc lợi + Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ + Vốn huy động: đây là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, gồm có:- Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: