Danh mục

Báo cáo tốt nghiệp: Thiết kế bộ phát mã Walsh cho hệ đo kênh MIMO dùng công nghệ FPGA

Số trang: 51      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.75 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 51,000 VND Tải xuống file đầy đủ (51 trang) 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Máy hiển thị sóng hay còn gọi là máy dao động số có nhớ (DSO) là một thiết bị không thể thiếu trong đo lường điều khiển. Cùng với sự phát triển của khoa khọc công nghệ mà ngày nay chúng ta có những máy hiện sóng có tính năng rất phong phú và kích thước cũng được giảm xuống đáng kể, bớt cồng kềnh và đặc biệt giá thành lại hạ xuống rất nhiều. Ngày nay công nghệ sản xuất FPGA rất phát triển nên khóa luận này em xin trình bày về cách thiết kế một máy dao...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo tốt nghiệp: Thiết kế bộ phát mã Walsh cho hệ đo kênh MIMO dùng công nghệ FPGA TRƯỜNG ………………… KHOA……………………… ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Thiết kế bộ phát mã Walsh cho hệ đo kênh MIMO dùng công nghệ FPGA Khoa §iÖn tö – ViÔn th«ng §HCN - §HQGHN MỞ ĐẦU Kĩ thuật MIMO xuất hiện rất sớm từ những năm 70 do A.R Ka ye và D.A George đ ề ra năm 1970 và W. van Etten năm 1975, 1976. Trong quá trình phát triển, kĩ thuật này không ngừng được cải tiến. Ở Việt Nam, do điều kiện kỹ thuật công nghệ còn khá xa với thế giới nên việc nghiên cứu cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong quá trình xây d ựng và test một hệ MIMO. Tuy nhiên, vài năm trở lại đây ở Việt Nam đã bắt đầu được tiếp cận với một công nghệ mới. Đó là công nghệ FPGA. Với công nghệ này thì việc xây d ựng và test một hệ MIMO không còn quá xa vời. Với kiến thức của sinh viên năm cuối khoa điện tử - viễn thông em đã quyết định nhận một đề tài khóa lu ận liên quan đến FPGA với tên gọi “Thiết kế bộ phát m ã Walsh cho h ệ đo kênh MIMO dùng công nghệ FPGA” với m ục đích từng bước xây dựng một hệ MIMO trong truyền thông vô tuyến. Nội dung của khóa luận gồm có 4 chương: Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ MIMO và FPGA. Trong chương này em đi vào giới thiệu về hệ MIMO và những nét chính về FPGA như khái niệm và cấu trúc của FPGA. Chương 2: NGÔN NGỮ VÀ MÔI TRƯ ỜNG LẬP TRÌNH CHO FPGA: giới thiệu khái quát về ngôn ngữ lập trình VHDL, Verilog và môi trường lập trình cho FPGA của h ãng Xilinx đó là ISE. Chương 3: CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KIT VIRTEX 4 VÀ CÁC PHẦN MỀM BỔ TRỢ giới thiệu về kit FPGA Virtex 4 của Xilinx công cụ đã sử dụng trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài và các ph ần mềm bổ trợ như MATLAB, FUSE, công cụ System Generator. Chương 4: THỰC HIỆN MÔ HÌNH THIẾT KẾ VỚI KIT VIRTEX 4. Chương này đưa ra cách thực hiện một sơ đồ thiết kế cụ thể bằng MATLAB cùng các công cụ sẵn có được cung cấp bởi Xilinx. Cuối cùng là kết quả thu được qua mô phỏng và kết quả quan sát được trên giao động ký tại lối ra của thiết kế. Khãa luËn tèt nghiÖp §µo V¨n Qu©n – K49§B 1 Khoa §iÖn tö – ViÔn th«ng §HCN - §HQGHN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ K Ĩ THUẬT MIMO VÀ FPGA 1.1. Giới thiệu về MIMO 1.1.1. Khái niệm Kỹ thuật MIMO (MIMO technique) trong lĩnh vực truyền thông là kỹ thuật sử dụng nhiều anten phát và nhiều anten thu để truyền dữ liệu. Kỹ thuật MIMO tận dụng sự phân tập (không gian, thời gian, mã hóa ...) nhằm nâng cao chất lượng tín hiệu, tốc độ dữ liệu ... (khác với khái niệm beam forming của smart aray antenna nhằm nâng cao độ lợi thu, phát theo không gian...). Tuy vậy, hạn chế của kỹ thuật MIMO là chi phí cho thiết bị cao hơn và giải thuật xử lý tín hiệu phức tạp hơn. Kỹ thuật MIMO ngày nay đang được ứng dụng rất rộng rãi: MIMO-Wifi, MIMO-UMTS ... nh ờ tính tối ưu trong việc sử dụng hiệu quả băng thông, tốc dộ dữ liệu cao, robust với kênh truyền fading ... Kỹ thuật MIMO tương đối đa dạng và phức tạp. S1 S/P S2 … S3 S4,S3,S2,S1 … (Các ký hiệu truyền) S4 Hình 1: Mô hình một hệ MIMO 4x4. 1.1.2. Lịch sử phát triển Kĩ thuật MIMO với những ưu điểm đầy đủ của nó chỉ mới xuất hiện cách đây không lâu, nhưng những khái niệm sơ khai về hệ MIMO đ ã xuất hiện rất sớm từ những năm 70 do A.R Kaye và D.A George đ ề ra năm 1970, và W. van Etten năm 1975, 1976. Giữ a th ập niên tám mươi, Jack Winters và Jack Salz làm việc tại Bell Labs đã đưa ra những ứng dụng dùng kĩ thuật tạo búp sóng - được sử dụng trong hệ MIMO sau này. Năm 1993, Arogyaswami Paulraj và Thomas Kailath đề xuất khái niệm hợp kênh không gian sử dụng hệ MIMO. Năm 1996, Greg Raleigh và Gerard J.Foschini đưa ra phương pháp mới sử dụng kĩ thuật MIMO dựa trên việc biểu diễn dung năng như hàm phụ thuộc vào số anten thu phát. Khãa luËn tèt nghiÖp §µo V¨n Qu©n – K49§B 2 Khoa §iÖn tö – ViÔn th«ng §HCN - §HQGHN Năm 1998, lần đầu tiên trong lịch sử Bell Labs chứng minh thí nghiệm mô h ình hợp kênh không gian (SM). Năm 2001, sản phẩm thương mại đầu tiên sử dụng công nghệ MIMO – OFDMA được đưa ra thị trường bởi hiệp hội Iospan Wireless Inc. Sản phẩm này h ỗ trợ cả m ã phân tập và hợp kênh không gian. Năm 2006, một số công ty viễn thông lớn (Beceem Communicatios, Samsung, Runcom Technology …) tập trung phát triển kĩ thuật MIMO – OFDMA làm giải pháp cho chuẩn di động băng rộng WIMAX IEEE 802.16e. Cũng trong năm 2006 một số công ty (Broadcom, Intel …) phát triển kĩ thuật MIMO – OFDM chuẩn bị cho kĩ thuật WiFi theo chuẩn IEEE 802.11n. Trong tương lai kĩ thuật MIMO vẫn còn rất quan trọng trong hệ 4G, và vẫn đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm phát triển. 1.1.3. Phân loại MIMO có th ể chia thành 3 mảng chính: Mã trước (Precoding), hợp kênh không gian – SM, và mã phân tập. Mã trư ớc là cách tạo búp sóng nhiều lớp. Trong cách tạo búp sóng đơn lớp mỗi anten phát sẽ phát các tín hiệu giống nhau với các trọng số pha thích hợp để cực đại công su ất tại đầu thu. Kết quả tà tạo búp sóng làm tăng hệ số công suất thông qua cấu trúc tổng hợp, và làm giảm hiệu ứng fading do đa đường. Nếu môi trường không có tán xạ th ì cách tạo búp sóng này rất có hiệu quả. Nhưng th ật không may những hệ thống trong thực tế đều không như vậy. Khi sử dụng nhiều anten nhận thì bên phát không thể tạo búp só ...

Tài liệu được xem nhiều: