Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng mở rộng cho vay của Chi nhánh Thăng Long đối với các DNNQD
Số trang: 104
Loại file: pdf
Dung lượng: 883.88 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo tốt nghiệp: thực trạng mở rộng cho vay của chi nhánh thăng long đối với các dnnqd', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng mở rộng cho vay của Chi nhánh Thăng Long đối với các DNNQD Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng mở rộng cho vay của Chi nhánh Thăng Long đối với các DNNQD Lời nói đầu Luật doanh nghiệp ra đời (Quốc hội thông qua Ngày 12/6/1999) đã mở đường cho kinh tế ngoài quố c doanh phát triển . Sau gần 4 năm kể từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực, cả nước đã có thêm gần 72.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) mới được thành lập. Một con số gần gấp đôi số D NNQD đã có trước đ ó . Đó là mộ t dấu hiệu tốt đẹp đối với kinh tế Việt Nam nói chung và đố i với thành phần kinh tế ngoài quố c doanh nói riêng. Tuy nhiên, hầu h ết các DNNQD đ ều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ khoảng 95%, số doanh nghiệp có số vốn dưới 500 triệu chiếm đến 95%, số doanh nghiệp có số vốn trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm có khoảng 1,4%. Để các DNNQD tồn tại và phát triển mạnh trong kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp này cần một lượng vốn rất. Tuy nhiên, việc tiếp cận các nguồ n vố n trong đó có nguồn vốn rất quan trọng vay từ ngân hàng của các DNNQD hiện nay là rất khó khăn do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Sau gần 4 năm học tập tạ i Khoa Ngân hàng – Tài chính, Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Hà Nội và một thời gian ngắn thực tập tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long, em viết đề tài này với mục đ ích làm sáng tỏ một số những nguyên nhân làm các DNNQD gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng ở Chi nhánh Thăng Long . Đ ề tài này gồm những nộ i dung chủ yếu sau đây: - Vài nét về các DNNQD và Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. - Thực trạng m ở rộng cho vay của Chi nhánh Thăng Long đối với các DNNQD. - Nguyên nhân và đ ề ngh ị một số g iải pháp thực hiện. Nội dung Chương I: Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 1.1.Vài nét về các doanh nghiệp ngoài quốc doanh . 1.1.1.Khái niệm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở g iao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt độ ng kinh doanh (Luật doanh nghiệp – Quốc hội thông qua 12/6/1999) Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp có tính chất tư hữu (Không kể các đơn vị đầu tư nước ngoài). Bao gồm : Các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị theo hình thức hợp tác xã. 1.1.2.Đ ặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quố c doanh ở n ướ c ta. Do hoàn cảnh lịch sử đất nước và tình hình kinh tế xã hội nước ta mà các DNNQ D ở nước ta có nhiều nét đ ặc biệt, thể hiện ở những điểm sau : Thứ nhất, Các DNNQD rất đông về số lượng và có tốc độ độ gia tăng cao. N ếu như năm 1991, sau khi luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân ra đời 1 năm, cả nước m ới có 414 DNNQD, đến năm 1999, con số này đă tăng lên 39.501 DNNQD và đến trước khi luật doanh nghiệp ra đời ( năm 1999), cả nước mới có 39501 doanh nghiệp. Bình quân trong giai đoạn 1991 – 1999 tố c độ tăng kho ảng 30% năm. Đến nay - Sau gần 4 năm kể từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực, cả nước đ ã có gần 72.000 DNNQD được thành lập m ới gần gấp đôi con số doanh nghiệp đã tồn tại trước đó. Bình quân trong giai đoạn này tốc độ tăng đến 40% năm. Đó là những con số phản ánh mức đ ộ phát triển ngày một mạnh mẽ của các DNNQD góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển chung của kinh tế đất nước. Thứ hai, đa số các DNNQD đều mới được hình thành. Trước đây trong thời kỳ kế hoạch hoá, tập trung thì Nhà nước độc quyền trong mọi lĩnh vực kinh tế, các thành phần kinh tế phi Nhà nước đều bị coi là bất hợp pháp nên không có một DNNQD chính thức được hoạt độ ng. Cùng với sự phát triển đi lên của kinh tế xã hội thì Đảng và Nhà nước đã khuyến khích mọi thành phần kinh tế p hát triển nhất là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Khi đó các DNNQD mới có điều kiện để phát triển mạnh mẽ. Như phần trên đã nói, chỉ trong vòng 4 năm gần đây con số các DNNQD được thành lập m ới là khoảng 72000 doanh nghiệp, gần gấp đôi so với số doanh nghiệp thành lập trước đó. Như vậy, hầu hết các doanh nghiệp này d ưới 4 tuổ i, doanh nghiệp lớn tuổ i nhất mới chỉ là 15 năm. Một con số quả nhỏ bé nếu so với các doanh nghiệp ở nước ngoài có những doanh nghiệp được thành lập từ hàng trăm năm nay. Thứ ba, các DNNQD tuy đông về số lượng nhưng quy mô vố n và lao động nhỏ. Mặc dù có số lượng lớn và có tốc độ tăng trưởng cao như đã nêu ở trên nhưng đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ( Chiếm khoảng 95% ), số doanh nghiệp có số vốn dưới 500 triệu chiếm đến hơn m ột nửa (51 %), còn số doanh nghiệp có vốn đ iều lệ trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm 1,4%. Do các doanh nghiệp ít vốn như vậy nên các doanh nghiệp này hoạt độ ng rất khó khăn nhất là khó khăn trong chố ng đỡ với các biến động bất lợi trong sản xuất, kinh doanh. Do đó khả năng phá sản của các này là rất lớn. Q uy mô lao động thì nhỏ b é, trung bình mỗ i DNNQD sử dụng khoảng 20 lao động, số doanh nghiệp sử dụng trên 100 lao độ ng chỉ từ 600 đến 700 doanh nghiệp mà đa số lao động này chưa có trình độ chuyên môn, kỹ thuật (Chiếm đến 83%). Thứ tư, trình độ công nghệ và quản lý lạc hậu. Theo điều tra ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thì chỉ có 17% thiết b ị hiện đại, 52% thiuết b ị trung bình còn lại là các thiết bị lạc hậu. Riêng ngành công nghiệp sản xuất, chế tạo thì có đến 62% máy móc, thiết bị lạc hậu từ những năm 50, 60. Công nghệ lạc hậu dẫn đến sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có giá thành cao, chất lượng m ẫu mã không đ áp ứng yêu cầu của người tiêu dùng nên sản phẩm rất khó cạnh tranh được với các sản phẩm cùng lo ại trên thị trường. Cùng với công nghệ lạc hậ u là trình đ ộ quản lý yếu kém, có thể nói 100% các chủ doanh nghiệp tư nhân ở ta kiêm luôn giám đốc điều hành hoặc có người thân làm giám đốc điều hành chứ không có doanh nghiệp nào thuê giám đốc bên ngoài. Các chủ doanh nghiệp thì chỉ có số ít là có năng lực chuyên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng mở rộng cho vay của Chi nhánh Thăng Long đối với các DNNQD Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng mở rộng cho vay của Chi nhánh Thăng Long đối với các DNNQD Lời nói đầu Luật doanh nghiệp ra đời (Quốc hội thông qua Ngày 12/6/1999) đã mở đường cho kinh tế ngoài quố c doanh phát triển . Sau gần 4 năm kể từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực, cả nước đã có thêm gần 72.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) mới được thành lập. Một con số gần gấp đôi số D NNQD đã có trước đ ó . Đó là mộ t dấu hiệu tốt đẹp đối với kinh tế Việt Nam nói chung và đố i với thành phần kinh tế ngoài quố c doanh nói riêng. Tuy nhiên, hầu h ết các DNNQD đ ều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ khoảng 95%, số doanh nghiệp có số vốn dưới 500 triệu chiếm đến 95%, số doanh nghiệp có số vốn trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm có khoảng 1,4%. Để các DNNQD tồn tại và phát triển mạnh trong kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp này cần một lượng vốn rất. Tuy nhiên, việc tiếp cận các nguồ n vố n trong đó có nguồn vốn rất quan trọng vay từ ngân hàng của các DNNQD hiện nay là rất khó khăn do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Sau gần 4 năm học tập tạ i Khoa Ngân hàng – Tài chính, Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Hà Nội và một thời gian ngắn thực tập tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long, em viết đề tài này với mục đ ích làm sáng tỏ một số những nguyên nhân làm các DNNQD gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng ở Chi nhánh Thăng Long . Đ ề tài này gồm những nộ i dung chủ yếu sau đây: - Vài nét về các DNNQD và Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. - Thực trạng m ở rộng cho vay của Chi nhánh Thăng Long đối với các DNNQD. - Nguyên nhân và đ ề ngh ị một số g iải pháp thực hiện. Nội dung Chương I: Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 1.1.Vài nét về các doanh nghiệp ngoài quốc doanh . 1.1.1.Khái niệm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở g iao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt độ ng kinh doanh (Luật doanh nghiệp – Quốc hội thông qua 12/6/1999) Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp có tính chất tư hữu (Không kể các đơn vị đầu tư nước ngoài). Bao gồm : Các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị theo hình thức hợp tác xã. 1.1.2.Đ ặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quố c doanh ở n ướ c ta. Do hoàn cảnh lịch sử đất nước và tình hình kinh tế xã hội nước ta mà các DNNQ D ở nước ta có nhiều nét đ ặc biệt, thể hiện ở những điểm sau : Thứ nhất, Các DNNQD rất đông về số lượng và có tốc độ độ gia tăng cao. N ếu như năm 1991, sau khi luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân ra đời 1 năm, cả nước m ới có 414 DNNQD, đến năm 1999, con số này đă tăng lên 39.501 DNNQD và đến trước khi luật doanh nghiệp ra đời ( năm 1999), cả nước mới có 39501 doanh nghiệp. Bình quân trong giai đoạn 1991 – 1999 tố c độ tăng kho ảng 30% năm. Đến nay - Sau gần 4 năm kể từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực, cả nước đ ã có gần 72.000 DNNQD được thành lập m ới gần gấp đôi con số doanh nghiệp đã tồn tại trước đó. Bình quân trong giai đoạn này tốc độ tăng đến 40% năm. Đó là những con số phản ánh mức đ ộ phát triển ngày một mạnh mẽ của các DNNQD góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển chung của kinh tế đất nước. Thứ hai, đa số các DNNQD đều mới được hình thành. Trước đây trong thời kỳ kế hoạch hoá, tập trung thì Nhà nước độc quyền trong mọi lĩnh vực kinh tế, các thành phần kinh tế phi Nhà nước đều bị coi là bất hợp pháp nên không có một DNNQD chính thức được hoạt độ ng. Cùng với sự phát triển đi lên của kinh tế xã hội thì Đảng và Nhà nước đã khuyến khích mọi thành phần kinh tế p hát triển nhất là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Khi đó các DNNQD mới có điều kiện để phát triển mạnh mẽ. Như phần trên đã nói, chỉ trong vòng 4 năm gần đây con số các DNNQD được thành lập m ới là khoảng 72000 doanh nghiệp, gần gấp đôi so với số doanh nghiệp thành lập trước đó. Như vậy, hầu hết các doanh nghiệp này d ưới 4 tuổ i, doanh nghiệp lớn tuổ i nhất mới chỉ là 15 năm. Một con số quả nhỏ bé nếu so với các doanh nghiệp ở nước ngoài có những doanh nghiệp được thành lập từ hàng trăm năm nay. Thứ ba, các DNNQD tuy đông về số lượng nhưng quy mô vố n và lao động nhỏ. Mặc dù có số lượng lớn và có tốc độ tăng trưởng cao như đã nêu ở trên nhưng đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ( Chiếm khoảng 95% ), số doanh nghiệp có số vốn dưới 500 triệu chiếm đến hơn m ột nửa (51 %), còn số doanh nghiệp có vốn đ iều lệ trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm 1,4%. Do các doanh nghiệp ít vốn như vậy nên các doanh nghiệp này hoạt độ ng rất khó khăn nhất là khó khăn trong chố ng đỡ với các biến động bất lợi trong sản xuất, kinh doanh. Do đó khả năng phá sản của các này là rất lớn. Q uy mô lao động thì nhỏ b é, trung bình mỗ i DNNQD sử dụng khoảng 20 lao động, số doanh nghiệp sử dụng trên 100 lao độ ng chỉ từ 600 đến 700 doanh nghiệp mà đa số lao động này chưa có trình độ chuyên môn, kỹ thuật (Chiếm đến 83%). Thứ tư, trình độ công nghệ và quản lý lạc hậu. Theo điều tra ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thì chỉ có 17% thiết b ị hiện đại, 52% thiuết b ị trung bình còn lại là các thiết bị lạc hậu. Riêng ngành công nghiệp sản xuất, chế tạo thì có đến 62% máy móc, thiết bị lạc hậu từ những năm 50, 60. Công nghệ lạc hậu dẫn đến sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có giá thành cao, chất lượng m ẫu mã không đ áp ứng yêu cầu của người tiêu dùng nên sản phẩm rất khó cạnh tranh được với các sản phẩm cùng lo ại trên thị trường. Cùng với công nghệ lạc hậ u là trình đ ộ quản lý yếu kém, có thể nói 100% các chủ doanh nghiệp tư nhân ở ta kiêm luôn giám đốc điều hành hoặc có người thân làm giám đốc điều hành chứ không có doanh nghiệp nào thuê giám đốc bên ngoài. Các chủ doanh nghiệp thì chỉ có số ít là có năng lực chuyên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phòng tín dụng kết quả đầu tư Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định điều kiện vay vốn Tổng vốn đầu tưGợi ý tài liệu liên quan:
-
Chương III. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
52 trang 18 0 0 -
Phân tích đánh giá chi phí và hiệu quả đầu tư
trang 17 0 0 -
Sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam
14 trang 16 0 0 -
NGHIỆP VỤ CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
94 trang 15 0 0 -
90 trang 15 0 0
-
Báo cáo tốt nghiệp: 'Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm'
73 trang 14 0 0 -
92 trang 14 0 0
-
Chương 4: Nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp
94 trang 13 0 0 -
67 trang 13 0 0
-
Điều kiện và thủ tục vay vốn ở Agribank
8 trang 11 0 0