![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Báo cáo y học: Gây mê hồi sức trong phẫu thuật tim ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 303.53 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu trên 123 bệnh nhân (BN) bệnh lý tim, tuổi từ 15 - 70, gồm 43 nam và 80 nữ có tăng áp lực động mạch phổi (TALĐMP), được phẫu thuật với tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) nhằm nhận xét, đánh giá một số đặc điểm, phương pháp về gây mê hồi sức cho nhóm BN này. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: Gây mê hồi sức trong phẫu thuật tim ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi Gây mê hồi sức trong phẫu thuật tim ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi Phan Thị Thu Yên*; Nguyễn Hồng Sơn**Tãm t¾t Nghiên cứu trên 123 bệnh nhân (BN) bệnh lý tim, tuổi từ 15 - 70, gồm 43 nam và 80 nữ có tăngáp lực động mạch phổi (TALĐMP), được phẫu thuật với tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) nhằmnhận xét, đánh giá một số đặc điểm, phương pháp về gây mê hồi sức cho nhóm BN này. Kết quả: Tần số tim, huyết áp động mạch (HAĐM) trung bình trước, trong và sau phẫu thuật khácbiệt có ý nghĩa thống kê nhưng trong giới hạn cho phép. Trước và sau phẫu thuật, đa số các trườnghợp cải thiện có ý nghĩa về áp lực động mạch phổi (AL§MP), ALĐMP trung b×nh giảm 16,6%, tỷ lệALĐMP trung b×nh/HAĐM trung b×nh giảm 26,4%. Sau phẫu thuật, ALĐMP t©m thu giảm rõ rệt:36 ± 17,8 mmHg, giảm 51% so với trước phẫu thuật. Biến chứng thường gặp sau phẫu thuật là suytim cấp (13%), rối loạn chức năng đông máu (9,8%), loạn nhịp tim (8,9%), viêm phổi (8,9%). Tỷ lệ tửvong 5,7%. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp gây mê hồi sức cho BN có TALĐMP hiện nay tỏ raphù hợp, an toàn và hiệu quả đáng khích lệ. * Từ khoá: Phẫu thuật tim; Tăng áp lực động mạch phổi. Anesthesia in heart surgery in patients with pulmonary arterial hypertensionSummary The study was carryed out on 123 pulmonary arterial hypertension (PAH) patients, included 43 malesand 80 females, age from 15 to 70 years old. They were performed suregy under extracorporeal circulation.Results: There are significant different of heart rate, mean blood pressure at preoperation, during operationand postoperation. PAH are significantly improved between preoperation and postoperation. Themean PAP reduced to 16.6%; the ratio of mean PAP/mean BP reduced to 26.4%. SPAP reduced to 51%comparing with preoperation. The postoperation complications to be acute heart failure (13%), coagulationblood disorder (9.8%), arrhythmia (8.9%), pneumonie (8.9%), death reaching to 5.7%. The results ofthis anesthesia and resuscitation method show that suitable, safety and effective for PAH disease. * Key words: Heart surgery; Pulmonary arterial hypertension. những BN mổ tim có THNCT. Hiện nay, sử ®Æt vÊn ®Ò dụng khí NO qua đường hô hấp vẫn là biện Một trong những hậu quả nghiêm trọng pháp điều trị chuẩn TALĐMP sau mổ tim,của bệnh tim là TALĐMP. TALĐMP vừa ở Việt Nam chưa áp dụng phương pháp này.là nguyên nhân, vừa là hậu quả xấu đối với* BÖnh viÖn Chî RÉy** BÖnh viÖn 175Ph¶n biÖn khoa häc: PGS. TS. §ç TÊt C−êngViệc phẫu thuật tim cho BN có TALĐMP vẫn gây mê hồi sức. Xuất phát từ thực tiễn trênlà một thách thức lớn đối với những nhà chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm đánhgiá hiệu quả của phương pháp gây mê hồi + Các xét nghiệm huyết học, sinh hóasức trên BN phẫu thuật tim có TALĐMP thường quy trong phẫu thuật tim.trong điÒu kiện hiện nay víi mục tiêu: + Tiền mê bằng hydroxyzine (atarax) 1 mg/kg tối hôm trước và trước mổ 1 giờ. - Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng ở BN phẫu thuật tim có TALĐMP. * Phương pháp gây mê: - Khảo sát sự biến đổi của một số chỉ số - Các phương tiện theo dõi: chuẩn bị đầyhuyết động trước, trong và sau phẫu thuật. đủ hệ thống monitor, các thiết bị xét nghiệmXác định tần suất các biến chứng và tử vong. theo dõi. - Kỹ thuật tiến hành: ®èi t−îng vµ ph−¬ng ph¸p + Chuẩn bị BN: BN được gắn kết với toàn bộ hệ thống monitor, đặt đường truyền nghiªn cøu tĩnh mạch, tĩnh mạch trung tâm, động mạch 1. Đối tượng nghiên cứu. và tiền mê bằng midazolam 1 - 2 mg đường * Bệnh nhân: tĩnh mạch. 123 BN tuổi từ 15 - 70 (trung b×nh: 36,72 ± + Khởi mê:11,66 tuổi), gồm 43 nam (35%) và 80 nữ . Dẫn đầu mê bằng các thuốc mê phối(65%). Tất cả BN đều được phẫu thuật tim hợp theo phương pháp gây mê phối hợpvới THNCT từ 2005 - 2006 tại Bệnh viện cân bằng với propofol 1 - 2 mg/kg, fentanylChợ Rẫy. 5 µg/kg, vecuronium 0,1 mg/kg. BN được đặt nội khí quản, thông khí thể tích kiểm * Tiêu chuẩn chọn BN:. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: Gây mê hồi sức trong phẫu thuật tim ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi Gây mê hồi sức trong phẫu thuật tim ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi Phan Thị Thu Yên*; Nguyễn Hồng Sơn**Tãm t¾t Nghiên cứu trên 123 bệnh nhân (BN) bệnh lý tim, tuổi từ 15 - 70, gồm 43 nam và 80 nữ có tăngáp lực động mạch phổi (TALĐMP), được phẫu thuật với tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) nhằmnhận xét, đánh giá một số đặc điểm, phương pháp về gây mê hồi sức cho nhóm BN này. Kết quả: Tần số tim, huyết áp động mạch (HAĐM) trung bình trước, trong và sau phẫu thuật khácbiệt có ý nghĩa thống kê nhưng trong giới hạn cho phép. Trước và sau phẫu thuật, đa số các trườnghợp cải thiện có ý nghĩa về áp lực động mạch phổi (AL§MP), ALĐMP trung b×nh giảm 16,6%, tỷ lệALĐMP trung b×nh/HAĐM trung b×nh giảm 26,4%. Sau phẫu thuật, ALĐMP t©m thu giảm rõ rệt:36 ± 17,8 mmHg, giảm 51% so với trước phẫu thuật. Biến chứng thường gặp sau phẫu thuật là suytim cấp (13%), rối loạn chức năng đông máu (9,8%), loạn nhịp tim (8,9%), viêm phổi (8,9%). Tỷ lệ tửvong 5,7%. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp gây mê hồi sức cho BN có TALĐMP hiện nay tỏ raphù hợp, an toàn và hiệu quả đáng khích lệ. * Từ khoá: Phẫu thuật tim; Tăng áp lực động mạch phổi. Anesthesia in heart surgery in patients with pulmonary arterial hypertensionSummary The study was carryed out on 123 pulmonary arterial hypertension (PAH) patients, included 43 malesand 80 females, age from 15 to 70 years old. They were performed suregy under extracorporeal circulation.Results: There are significant different of heart rate, mean blood pressure at preoperation, during operationand postoperation. PAH are significantly improved between preoperation and postoperation. Themean PAP reduced to 16.6%; the ratio of mean PAP/mean BP reduced to 26.4%. SPAP reduced to 51%comparing with preoperation. The postoperation complications to be acute heart failure (13%), coagulationblood disorder (9.8%), arrhythmia (8.9%), pneumonie (8.9%), death reaching to 5.7%. The results ofthis anesthesia and resuscitation method show that suitable, safety and effective for PAH disease. * Key words: Heart surgery; Pulmonary arterial hypertension. những BN mổ tim có THNCT. Hiện nay, sử ®Æt vÊn ®Ò dụng khí NO qua đường hô hấp vẫn là biện Một trong những hậu quả nghiêm trọng pháp điều trị chuẩn TALĐMP sau mổ tim,của bệnh tim là TALĐMP. TALĐMP vừa ở Việt Nam chưa áp dụng phương pháp này.là nguyên nhân, vừa là hậu quả xấu đối với* BÖnh viÖn Chî RÉy** BÖnh viÖn 175Ph¶n biÖn khoa häc: PGS. TS. §ç TÊt C−êngViệc phẫu thuật tim cho BN có TALĐMP vẫn gây mê hồi sức. Xuất phát từ thực tiễn trênlà một thách thức lớn đối với những nhà chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm đánhgiá hiệu quả của phương pháp gây mê hồi + Các xét nghiệm huyết học, sinh hóasức trên BN phẫu thuật tim có TALĐMP thường quy trong phẫu thuật tim.trong điÒu kiện hiện nay víi mục tiêu: + Tiền mê bằng hydroxyzine (atarax) 1 mg/kg tối hôm trước và trước mổ 1 giờ. - Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng ở BN phẫu thuật tim có TALĐMP. * Phương pháp gây mê: - Khảo sát sự biến đổi của một số chỉ số - Các phương tiện theo dõi: chuẩn bị đầyhuyết động trước, trong và sau phẫu thuật. đủ hệ thống monitor, các thiết bị xét nghiệmXác định tần suất các biến chứng và tử vong. theo dõi. - Kỹ thuật tiến hành: ®èi t−îng vµ ph−¬ng ph¸p + Chuẩn bị BN: BN được gắn kết với toàn bộ hệ thống monitor, đặt đường truyền nghiªn cøu tĩnh mạch, tĩnh mạch trung tâm, động mạch 1. Đối tượng nghiên cứu. và tiền mê bằng midazolam 1 - 2 mg đường * Bệnh nhân: tĩnh mạch. 123 BN tuổi từ 15 - 70 (trung b×nh: 36,72 ± + Khởi mê:11,66 tuổi), gồm 43 nam (35%) và 80 nữ . Dẫn đầu mê bằng các thuốc mê phối(65%). Tất cả BN đều được phẫu thuật tim hợp theo phương pháp gây mê phối hợpvới THNCT từ 2005 - 2006 tại Bệnh viện cân bằng với propofol 1 - 2 mg/kg, fentanylChợ Rẫy. 5 µg/kg, vecuronium 0,1 mg/kg. BN được đặt nội khí quản, thông khí thể tích kiểm * Tiêu chuẩn chọn BN:. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trình bày báo cáo cách trình bày báo cáo báo cáo ngành y học các nghiên cứu y học kiến thức y họcTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP VÀ VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
18 trang 361 0 0 -
Hướng dẫn trình bày báo cáo thực tập chuyên ngành
14 trang 296 0 0 -
Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp dành cho sinh viên đại học Ngành quản trị kinh doanh
20 trang 247 0 0 -
Đồ án: Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn - Bình Định
54 trang 223 0 0 -
23 trang 216 0 0
-
40 trang 201 0 0
-
BÁO CÁO IPM: MÔ HÌNH '1 PHẢI 5 GIẢM' - HIỆN TRẠNG VÀ KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
33 trang 192 0 0 -
8 trang 191 0 0
-
Báo cáo môn học vi xử lý: Khai thác phần mềm Proteus trong mô phỏng điều khiển
33 trang 187 0 0 -
Tiểu luận Nội dung và bản ý nghĩa di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh
22 trang 178 0 0