Danh mục

Báo cáo y học: KHảO SÁT Sự LIêN QUAN GIữA KÍCH TH-ớC, Vị TRÍ TổN THươNG VớI CÁC BIếN CHứNG TRONG GIAI đOạN CấP TAI BIếN MạCH MÁU NÃO

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 356.43 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang những bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định tai biến mạch máu não (TBMMN) trong tuần đầu sau đột quỵ bằng lâm sàng và chụp não cắt lớp vi tính từ tháng 3 - 2008 đến tháng 5 - 2009, điều trị tại Bệnh viện TW Huế. Kết quả cho thấy tỷ lệ các biến chứng thường gặp trong TBMMN giai đoạn cấp: trong nhồi máu não (NMN) tăng đường máu, hạ kali, hạ natri, sốt, loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim, viêm phổi, suy hô hấp, tụt huyết áp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: "KHảO SÁT Sự LIêN QUAN GIữA KÍCH TH-ớC, Vị TRÍ TổN THươNG VớI CÁC BIếN CHứNG TRONG GIAI đOạN CấP TAI BIếN MạCH MÁU NÃO" KH¶O SÁT Sù LIªN QUAN GI÷A KÍCH TH−íC, VÞ TRÍ TæN TH−¬NG VíI CÁC BIÕN CHøNG TRONG GIAI ®O¹N CÊP TAI BIÕN M¹CH MÁU NÃO Hoàng Khánh* Trần Thị Minh Thịnh**TãM T¾T Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang những bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định tai biếnmạch máu não (TBMMN) trong tuần đầu sau đột quỵ bằng lâm sàng và chụp não cắt lớp vi tính từtháng 3 - 2008 đến tháng 5 - 2009, điều trị tại Bệnh viện TW Huế. Kết quả cho thấy tỷ lệ các biếnchứng thường gặp trong TBMMN giai đoạn cấp: trong nhồi máu não (NMN) tăng đường máu, hạ kali,hạ natri, sốt, loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim, viêm phổi, suy hô hấp, tụt huyết áp (HA) nhồi máu cơ timchiếm tỷ lệ tương ứng là 14,77%, 13,64%; 9,09%, 6,82%, 4,55%, 3,41% và trong xuất huyết não(XHN) các biến chứng tương ứng: 32,22%, 27,78%, 21,11%, 20,00%, 17,78%, 13,33%. Liên quangiữa biến chứng với kích thước, vị trí tổn thương: đường kính ổ tổn thương > 5 cm thì biến chứngnhiều hơn. NMN: vị trí nhân xám - bao trong - đồi thị, hạ natri, hạ kali chiếm tỷ lệ cao hơn vị trí thùynão, vị trí thân não g©y tụt HA, suy hô hấp chiếm tỷ lệ cao hơn vị trí khác. XHN: vị trí thân não suy hôhấp cao hơn vị trí nhân xám - bao trong - đồi thị, tụt HA chiếm cao hơn vị trí khác (p > 0,05); vị trí nhânxám - bao trong - đồi thị hạ natri, hạ kali chiếm tỷ lệ cao hơn vị trí thùy não (p < 0,05). * Từ khóa: Tai biến mạch máu não; Nhồi máu não; Xuất huyết não; Biến chứng.The ralationship between size, location of cerebral damage and complications in acute strokeSUMMARY A prospective, describing cross-section study was carried out in selected stroke patients,diagnosed in the first week, determined by the clinical and cerebral CT-scan from March, 2008 to May,2009 at Hue Central Hospital. The results showed that the rate of common complications was in acutestroke: In the cerebral infarct stuffed increase blood sugar, potassium, lower sodium, fever-arrhythmia-myocardischemic, pneumonia-respiratory distress, drop tension-myocardial infarction rate of turn is up14.77%, 13.64%, 9.09%, 6.82%, 4.55%, 3.41% and hemorrhagic type complications like brain responsein turn: 32.22%, 27.78%, 21.11%, 20.00%, 17.78%, 13.33% respectively. Related complications withthe size, location injury: diameter of cerebral infarction or hemorrhage more than 5 cm have morecomplications. Brain infarction location of gray nucleus - internal capsula- thalamus: lowering sodium,potassium accounts for a higher rate of brain lobe location, brainstem relative drop in blood pressure,respiratory insufficiency constitute high rate than other locations. Brainstem hemorrhage relativerespiratory insufficiency higher than the location of gray nucleus - internal capsula- Thalamus (p <0.05), arterial tension accounted draws higher location; Location of gray nucleus - internal capsula-Thalamus lower sodium, potassium constitute a higher rate of turn location the brain lobes (p < 0.05). * Key words: Stroke; Brain infarction; Cerebral hemorrhage; Complication.* §¹i häc Y - D−îc HuÕ** BÖnh viÖn §a khoa tØnh Qu¶ng NamPh¶n biÖn khoa häc: PGS. TS. NguyÔn V¨n Ch−¬ng ĐÆT VÊN ĐÒ Tai biến mạch máu não luôn là vấn đề thời sự cấp bách của y học, gặp ở mọi lứa tuổi,mọi giới và sắc tộc. Tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng rất cao và tăng theo tuổi, chủ yếu ≥50 tuổi, nam nhiều hơn nữ [2, 10]. Ở Việt Nam, trong những năm qua TBMMN phải nhậpviện chiếm 1/2 số BN điều trị, tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy và Khoa Thần kinhBệnh viện Nhân Dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo thông báo của Bộ Y tế về tử vongở 6 bệnh viện lớn tại Hà Nội vào cuối những năm 80 và đầu năm 90 của thế kỷ vừa quacho thấy TBMMN là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Do đặc tính của TBMMN là khởi phát đột ngột, tiến triển nhanh dẫn đến thiếu hụt thầnkinh, bệnh diễn tiến nặng dần ngay từ đầu nên thầy thuốc cần có nhận định đúng để xử trínhững tình huống của bệnh, hạn chế tử vong và những biến chứng thường gặp khác doTBMMN. Để góp phần làm giảm tỷ lệ biến chứng và tử vong do biến chứng của TBMMNgây ra, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu: 1. X¸c định tỷ lệ c¸c biến chứng thường gặp trong TBMMN giai ®oạn cấp theo thể. 2. Khảo s¸t mối liªn quan giữa một số biến chứng với kÝch thước, vị trÝ tổn thương quachụp n·o cắt lớp vi tÝnh. Đèi TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIªN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. Chọn BN được chẩn đoán xác định TBMMN bằng lâm sàng và chụp não cắt lớp vi tínhtừ tháng 3 - 2008 đến tháng 5 - 2009, điều trị tại Bệnh viện TW Huế. 2. Phương pháp nghiên cứu. Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Khá ...

Tài liệu được xem nhiều: