![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Báo cáo y học: NHữNG BấT THườNG VÀ BiếN CHứNG TRONG QUÁ TRìNH TÁN SỏI QUA DA (NHÂN 364 TRườNG HợP)
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 181.86 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tán sỏi thận qua da (TSTQD) là một phương pháp điều trị sỏi thận đang được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của phương pháp này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu những bất thường và biến chứng xảy ra trong quá trình phẫu thuật trên 364 bệnh nhân (BN) sỏi thận được tán sỏi qua da tại Khoa Tiết niệu, Bệnh viện Việt Pháp Hà Nội từ 1 - 2001 đến 1 - 2008. Độ tuổi trung bình: 49,6 (20 - 85 tuổi). 291 BN (79,8%) sỏi san hô và bán...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: "NHữNG BấT THườNG VÀ BiếN CHứNG TRONG QUÁ TRìNH TÁN SỏI QUA DA (NHÂN 364 TRườNG HợP)" NHữNG BấT THườNG VÀ BiếN CHứNG TRONG QUÁ TRìNH TÁN SỏI QUA DA (NHÂN 364 TRườNG HợP) Lê Sỹ Trung* Lê Anh Tuấn**Tãm t¾t Tán sỏi thận qua da (TSTQD) là một phương phápđiều trị sỏi thận đang được áp dụng rộng rãi tại ViệtNam. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả củaphương pháp này, chúng tôi tiến hành nghiên cứunhững bất thường và biến chứng xảy ra trong quátrình phẫu thuật trên 364 bệnh nhân (BN) sỏi thậnđược tán sỏi qua da tại Khoa Tiết niệu, Bệnh việnViệt Pháp Hà Nội từ 1 - 2001 đến 1 - 2008. Độ tuổitrung bình: 49,6 (20 - 85 tuổi). 291 BN (79,8%) sỏisan hô và bán san hô, kích thước sỏi trung bình 51,2mm (29 – 120 mm). Bất thường trong mổ 4,9%gồm: tụt dây dẫn, tụt ống Amplatz, thuốc cản quangrò ra đường hầm gây nhòe hình ảnh trên C-arm vàbiến chứng trong mổ 10,7% gồm: chảy máu phải xửlý hoặc thay đổi phương pháp phẫu thuật, thủng đạitràng, thủng đài-bể thận, tụt dẫn lưu thận... * Từ khóa: Tán sỏi thận qua da; Biến chứng trongmổ; Chảy máu. INTRAOPERATIVE COMPLICATIONS DURING PERCUTANEUOS NEPHROLITHOTOMY Le Sy Trung Le Anh TuanSummary Percutaneous nephrolithotomy (PCNL) is atechnique performed for large and complex renalcalculi. A retrospective study of 364 patients withrenal calculi were performed PCNL from January2001 to January 2008. The mean age was 49.6(ranging 20 to 85 year olds), the staghorn stoneswas 79.8% (291 cases), the everage stone size was51.2 mm (ranging 29 to 120 mm). The intraoperativecomplications was 10.7% (39 cases): Intraoperativebleeding (4.1%), injury to the colon (0.3%), injury tothe renal pelvis and caliceal (5.8%). * Key words: Percutaneous nephrolithotomy;Intraoperative complications; Bleeding.* BÖnh viÖn ViÖt Ph¸p Hµ Néi** BÖnh viÖn 103Ph¶n biÖn khoa häc: PGS. TS. Lª Trung H¶i T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 ĐẶT VÊn ®Ò Tán sỏi thận qua da là một phương pháp ít sang chấntrong điều trị sỏi thận, trên thế giới phương pháp này đãđược áp dụng phổ biến từ những thập niên 80 của thế kỷ80. Ở Việt Nam, TSTQD mới được áp dụng trongnhững năm gần đây và đến nay đã có nhiều trung tâmtiết niệu áp dụng phương pháp này [1, 2]. Tuy nhiên,việc nghiên cứu những khó khăn và biến chứng phẫuthuật là rất cần thiết để có thể nâng cao hiệu quả củaphương pháp này. Mục đích nghiên cứu: phân tích một số bất thường vàbiến chứng xảy ra trong quá trình phẫu thuật TSTQD ë364 trường hợp. ®èI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu hồi cứu 364 BN (247 nam, 117 nữ , tuổi20 – 85, trung b×nh 49,6) sỏi thận được điều trị bằngphương pháp TSTQD tại Bệnh viện Việt Pháp, Hà Nộitừ 1 - 2001 đến 1 - 2008. 5 T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 2. Phương pháp nghiên cứu. * Loại sỏi: sỏi san hô, sỏi bán san hô, sỏi bể thận. * Kỹ thuật tán: - Giai đoạn chuẩn bị: đặt catheter niệu quản (NQ),chụp NQ bể thận ngược dòng. - Chọc dò đài thận dưới hướng dẫn của C-arm. - Nong đường hầm: bằng các ống nong bằng kim loại. - Tán sỏi và lấy sỏi: đưa máy soi thận qua ống nhựaAmplatz đã đặt sẵn, sử dụng máy tán siêu âm tán và hútmảnh sỏi, dùng pince lấy các mảnh sỏi qua ốngAmplatz. - Đặt dẫn lưu thận qua đường hầm. * Những bất thường xảy ra trong quá trình phẫuthuật: tụt dây dẫn (Guide - wire); tụt ống Amplatz;thuốc cản quang rò ra đường hầm gây nhòe hình ảnhtrên C-arm (Extravastion). * Các tai biến, biến chứng xảy ra trong phẫu thuật:chảy máu phải xử lý hoặc thay đổi phương pháp phẫu6 T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009thuật; thủng đại tràng; thủng đài-bể thận; tụt dẫn lưuthận. KÕT QU¶ nghiªn cøu Bảng 1: Phân loại sỏi. Lo¹i Nam N÷ Céng sái Sỏi 151 46 215 san hô (59%) Sỏi 45 31 76 bán (20,8%) san hô Sỏi bể 35 16 51 thận (14%)Sỏi đài 16 6 22 dưới (7,2%) thận 7 T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 Cộng 247 117 364 (67,8%) (32,2%) (100%) Tiền sử đã can thiệp trên thận tán sỏi: - Tán sỏi ngoài cơ thể: 12 trường hợp. - Mổ mở lấy sỏi thận: 24 trường hợp trong đó 2 trườnghợp đã cắt cực dưới thận. Thời gian mổ: 60 - 240 phút (trung bình 105 phút). Kích thước sỏi: 29 - 120 mm (trung bình 51,2 mm). * Những bất thường xảy ra trong quá trình phẫuthuật: tụt dây dẫn: 7 BN (1,9%); tụt ống Amplatz: 6 BN(1,6%); rò thuốc cản quang ra đường hầm gây nhoè hìnhảnh trên C-arm: 5 BN (1,4%). * Các biến chứng xảy ra trong quá trình phẫu thuật:chảy máu: 15 BN (4,1%); thủng đại tràng: 1 BN (0,3%);thủng đài bể thận: 21 BN (5,8%); tụt dẫn lưu thận: 2 BN(0,5%) Chảy máu trong phẫu thuật là biến chứng đáng lưu ýnhất, tuy nhiên chưa đề cập đến các trường hợp chảy8 T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009máu sau mổ cần phải can thiệp. Thời gian nằm việntrung bình 4,2 ngày (3 - 12 ngày). BÀN LUẬN Trong quá trình tán sỏi có thể có nhiều tình huống xảyra nếu phẫu thuật viên không có thái độ xử trí hợp lýcho từng trường hợp có thể làm cuộc mổ thất bại [5, 6].Những bất thường hay xảy ra là: - Tụt dây dẫn: 7 trường hợp (1,9%). Tốt nhất là đẩyđược dây dẫn xuống NQ hoặc cuộn lên đài trên thận.Trong một số trường hợp dây dẫn bị tụt cần phải đặt lạihoặc chọc lại ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: "NHữNG BấT THườNG VÀ BiếN CHứNG TRONG QUÁ TRìNH TÁN SỏI QUA DA (NHÂN 364 TRườNG HợP)" NHữNG BấT THườNG VÀ BiếN CHứNG TRONG QUÁ TRìNH TÁN SỏI QUA DA (NHÂN 364 TRườNG HợP) Lê Sỹ Trung* Lê Anh Tuấn**Tãm t¾t Tán sỏi thận qua da (TSTQD) là một phương phápđiều trị sỏi thận đang được áp dụng rộng rãi tại ViệtNam. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả củaphương pháp này, chúng tôi tiến hành nghiên cứunhững bất thường và biến chứng xảy ra trong quátrình phẫu thuật trên 364 bệnh nhân (BN) sỏi thậnđược tán sỏi qua da tại Khoa Tiết niệu, Bệnh việnViệt Pháp Hà Nội từ 1 - 2001 đến 1 - 2008. Độ tuổitrung bình: 49,6 (20 - 85 tuổi). 291 BN (79,8%) sỏisan hô và bán san hô, kích thước sỏi trung bình 51,2mm (29 – 120 mm). Bất thường trong mổ 4,9%gồm: tụt dây dẫn, tụt ống Amplatz, thuốc cản quangrò ra đường hầm gây nhòe hình ảnh trên C-arm vàbiến chứng trong mổ 10,7% gồm: chảy máu phải xửlý hoặc thay đổi phương pháp phẫu thuật, thủng đạitràng, thủng đài-bể thận, tụt dẫn lưu thận... * Từ khóa: Tán sỏi thận qua da; Biến chứng trongmổ; Chảy máu. INTRAOPERATIVE COMPLICATIONS DURING PERCUTANEUOS NEPHROLITHOTOMY Le Sy Trung Le Anh TuanSummary Percutaneous nephrolithotomy (PCNL) is atechnique performed for large and complex renalcalculi. A retrospective study of 364 patients withrenal calculi were performed PCNL from January2001 to January 2008. The mean age was 49.6(ranging 20 to 85 year olds), the staghorn stoneswas 79.8% (291 cases), the everage stone size was51.2 mm (ranging 29 to 120 mm). The intraoperativecomplications was 10.7% (39 cases): Intraoperativebleeding (4.1%), injury to the colon (0.3%), injury tothe renal pelvis and caliceal (5.8%). * Key words: Percutaneous nephrolithotomy;Intraoperative complications; Bleeding.* BÖnh viÖn ViÖt Ph¸p Hµ Néi** BÖnh viÖn 103Ph¶n biÖn khoa häc: PGS. TS. Lª Trung H¶i T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 ĐẶT VÊn ®Ò Tán sỏi thận qua da là một phương pháp ít sang chấntrong điều trị sỏi thận, trên thế giới phương pháp này đãđược áp dụng phổ biến từ những thập niên 80 của thế kỷ80. Ở Việt Nam, TSTQD mới được áp dụng trongnhững năm gần đây và đến nay đã có nhiều trung tâmtiết niệu áp dụng phương pháp này [1, 2]. Tuy nhiên,việc nghiên cứu những khó khăn và biến chứng phẫuthuật là rất cần thiết để có thể nâng cao hiệu quả củaphương pháp này. Mục đích nghiên cứu: phân tích một số bất thường vàbiến chứng xảy ra trong quá trình phẫu thuật TSTQD ë364 trường hợp. ®èI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu hồi cứu 364 BN (247 nam, 117 nữ , tuổi20 – 85, trung b×nh 49,6) sỏi thận được điều trị bằngphương pháp TSTQD tại Bệnh viện Việt Pháp, Hà Nộitừ 1 - 2001 đến 1 - 2008. 5 T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 2. Phương pháp nghiên cứu. * Loại sỏi: sỏi san hô, sỏi bán san hô, sỏi bể thận. * Kỹ thuật tán: - Giai đoạn chuẩn bị: đặt catheter niệu quản (NQ),chụp NQ bể thận ngược dòng. - Chọc dò đài thận dưới hướng dẫn của C-arm. - Nong đường hầm: bằng các ống nong bằng kim loại. - Tán sỏi và lấy sỏi: đưa máy soi thận qua ống nhựaAmplatz đã đặt sẵn, sử dụng máy tán siêu âm tán và hútmảnh sỏi, dùng pince lấy các mảnh sỏi qua ốngAmplatz. - Đặt dẫn lưu thận qua đường hầm. * Những bất thường xảy ra trong quá trình phẫuthuật: tụt dây dẫn (Guide - wire); tụt ống Amplatz;thuốc cản quang rò ra đường hầm gây nhòe hình ảnhtrên C-arm (Extravastion). * Các tai biến, biến chứng xảy ra trong phẫu thuật:chảy máu phải xử lý hoặc thay đổi phương pháp phẫu6 T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009thuật; thủng đại tràng; thủng đài-bể thận; tụt dẫn lưuthận. KÕT QU¶ nghiªn cøu Bảng 1: Phân loại sỏi. Lo¹i Nam N÷ Céng sái Sỏi 151 46 215 san hô (59%) Sỏi 45 31 76 bán (20,8%) san hô Sỏi bể 35 16 51 thận (14%)Sỏi đài 16 6 22 dưới (7,2%) thận 7 T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 Cộng 247 117 364 (67,8%) (32,2%) (100%) Tiền sử đã can thiệp trên thận tán sỏi: - Tán sỏi ngoài cơ thể: 12 trường hợp. - Mổ mở lấy sỏi thận: 24 trường hợp trong đó 2 trườnghợp đã cắt cực dưới thận. Thời gian mổ: 60 - 240 phút (trung bình 105 phút). Kích thước sỏi: 29 - 120 mm (trung bình 51,2 mm). * Những bất thường xảy ra trong quá trình phẫuthuật: tụt dây dẫn: 7 BN (1,9%); tụt ống Amplatz: 6 BN(1,6%); rò thuốc cản quang ra đường hầm gây nhoè hìnhảnh trên C-arm: 5 BN (1,4%). * Các biến chứng xảy ra trong quá trình phẫu thuật:chảy máu: 15 BN (4,1%); thủng đại tràng: 1 BN (0,3%);thủng đài bể thận: 21 BN (5,8%); tụt dẫn lưu thận: 2 BN(0,5%) Chảy máu trong phẫu thuật là biến chứng đáng lưu ýnhất, tuy nhiên chưa đề cập đến các trường hợp chảy8 T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009máu sau mổ cần phải can thiệp. Thời gian nằm việntrung bình 4,2 ngày (3 - 12 ngày). BÀN LUẬN Trong quá trình tán sỏi có thể có nhiều tình huống xảyra nếu phẫu thuật viên không có thái độ xử trí hợp lýcho từng trường hợp có thể làm cuộc mổ thất bại [5, 6].Những bất thường hay xảy ra là: - Tụt dây dẫn: 7 trường hợp (1,9%). Tốt nhất là đẩyđược dây dẫn xuống NQ hoặc cuộn lên đài trên thận.Trong một số trường hợp dây dẫn bị tụt cần phải đặt lạihoặc chọc lại ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trình bày báo cáo cách trình bày báo cáo báo cáo ngành y học các nghiên cứu y học kiến thức y họcTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP VÀ VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
18 trang 361 0 0 -
Hướng dẫn trình bày báo cáo thực tập chuyên ngành
14 trang 300 0 0 -
Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp dành cho sinh viên đại học Ngành quản trị kinh doanh
20 trang 249 0 0 -
Đồ án: Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn - Bình Định
54 trang 223 0 0 -
23 trang 218 0 0
-
40 trang 201 0 0
-
BÁO CÁO IPM: MÔ HÌNH '1 PHẢI 5 GIẢM' - HIỆN TRẠNG VÀ KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
33 trang 196 0 0 -
8 trang 194 0 0
-
Báo cáo môn học vi xử lý: Khai thác phần mềm Proteus trong mô phỏng điều khiển
33 trang 187 0 0 -
Tiểu luận Nội dung và bản ý nghĩa di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh
22 trang 180 0 0