Bảo vệ tim mạch bằng liệu pháp chèn thụ thể Angiotensin
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 151.93 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh nhân nam, 67 tuổi, đến khám vì đau thắt ngực ổn định mức độ CCS II từ 1 tháng. Bệnh nhân hút hơn 1 bao thuốc lá mỗi ngày. Tiền sử gia đình không có gì đặc biệt. Huyết áp đo ở cả 2 tay là 155/95 mm Hg. Xét nghiệm máu: Đường huyết lúc đói 116 mg/dl; LDL 165 mg/dl; HDL 33 mg/dl; TG 190 mg/dl. Điện tim lúc nghỉ bình thường. Điện tim gắng sức trên thảm lăn dương tính ở mức 8 MET. Siêu âm tim ghi nhận thất trái có kích thước trong giới...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bảo vệ tim mạch bằng liệu pháp chèn thụ thể Angiotensin Bảo vệ tim mạch bằng liệu pháp chèn thụ thể Angiotensin TÌNH HUỐNG LÂM SÀNG Bệnh nhân nam, 67 tuổi, đến khám vì đau thắt ngực ổn định mức độCCS II từ 1 tháng. Bệnh nhân hút hơn 1 bao thuốc lá mỗi ngày. Tiền sử giađình không có gì đặc biệt. Huyết áp đo ở cả 2 tay là 155/95 mm Hg. Xétnghiệm máu: Đường huyết lúc đói 116 mg/dl; LDL 165 mg/dl; HDL 33mg/dl; TG 190 mg/dl. Điện tim lúc nghỉ bình thường. Điện tim gắng sức trênthảm lăn dương tính ở mức 8 MET. Siêu âm tim ghi nhận thất trái có kíchthước trong giới hạn bình thường, co bóp tốt (phân suất tống máu 60%),không có vùng rối loạn vận động khu trú. Chụp động mạch vành cản quangcho thấy có hẹp 70-80% đoạn giữa động mạch vành mũ và hẹp 50-60% đoạn2 động mạch vành phải. Bệnh nhân được điều trị bằng metoprolol CR/XL, ramipril, aspirin vàatorvastatin. Đáp ứng với điều trị tốt: Bệnh nhân hết đau ngực, huyết áp vàcholesterol/máu đều được kiểm soát (huyết áp sau điều trị là 130/80 mm Hg,cholesterol LDL sau điều trị là 75 mg/dl). Tuy nhiên ở lần tái khám sau 1tháng bệnh nhân than phiền bị ho khan thường xuyên. Bệnh nhân không bịviêm phế quản. Các nguyên nhân gây ho khác cũng được loại trừ. Một tuầnsau khi ngưng ramipril bệnh nhân hết ho. Khi được cho dùng ramipril lạibệnh nhân lại ho khan như trước. Về điều trị nội khoa trong trường hợp nàynên tiếp tục như thế nào ? VAI TRÒ BẢO VỆ TIM MẠCH CỦA LIỆU PHÁP ỨC CHẾMEN CHUYỂN Lợi ích của liệu pháp ức chế men chuyển đối với người bệnh mạchvành ổn định đã được chứng minh bởi 2 nghiên cứu lớn là HOPE (HeartOutcomes Prevention Evaluation) và EUROPA (EURopean trial Onreduction of cardiac events with Perindopril in stable coronary Arterydisease). HOPE là một thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên, mù đôi, đatrung tâm 1. Đối tượng tham gia là những người tuổi ≥ 55, có tiền sử bệnhmạch vành, đột quị, bệnh mạch máu ngoại vi hoặc đái tháo đường kèm ítnhất một yếu tố nguy cơ tim mạch (tăng huyết áp, tăng cholesterol toànphần, HDL thấp, hút thuốc hoặc albumin niệu vi lượng). Những người cósuy tim hoặc phân suất tống máu thất trái < 40% được loại khỏi nghiên cứu.Bệnh nhân được phân cho dùng thuốc ức chế men chuyển ramipril (liều tăngdần từ 2,5 mg đến 10 mg/ngày) hoặc placebo. Tiêu chí đánh giá chính làphối hợp các biến cố nhồi máu cơ tim, đột quị và chết do nguyên nhân timmạch. Tổng cộng có 9297 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhâncó tuổi trung bình 66, 26% là nữ, 80% có tiền sử bệnh mạch vành, 11% cótiền sử đột quị hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua, 43% có bệnh mạch máungoại vi, 47% có tăng huyết áp, 38% có đái tháo đường và 21% có albuminniệu vi lượng. Thời gian theo dõi trung bình là 5 năm. Kết quả HOPE chothấy điều trị bằng ramipril giảm rất có ý nghĩa các biến cố thuộc tiêu chíđánh giá chính (mức giảm 22%, p < 0,001). EUROPA là một thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên, mùđôi, đa trung tâm, thực hiện trên 13.655 người bệnh mạch vành ổn địnhkhông có suy tim 2. Bệnh nhân có tuổi trung bình 60, 15% là nữ, 65% cótiền sử nhồi máu cơ tim, 27% có tăng huyết áp và 12% có đái tháo đường.Bệnh nhân được phân cho dùng thuốc ức chế men chuyển perindopril (liềuđích 8 mg/ngày) hoặc placebo. Tiêu chí đánh giá chính là phối hợp các biếncố chết do nguyên nhân tim mạch, nhồi máu cơ tim và ngưng tim được cứusống. Thời gian theo dõi trung bình là 4,2 năm. Kết quả EUROPA cho thấyđiều trị bằng perindopril giảm 20% (p = 0,0003) các biến cố thuộc tiêu chíđánh giá chính. Xuất phát từ kết quả của 2 nghiên cứu này, thuốc ức chế men chuyểnhiện được xem là một trong những nhóm thuốc thiết yếu đối với người bệnhmạch vành 3,4. Để có ý niệm về lợi ích của một liệu pháp đối với một đốitượng bệnh nhân nào đó, các nhà nghiên c ứu và thầy thuốc lâm sàng thườngcăn cứ vào số bệnh nhân cần điều trị trong 1 năm để ngăn ngừa một biến cốlâm sàng nặng. Trong trường hợp bệnh mạch vành ổn định, số bệnh nhâncần điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển trong 1 năm để ngừa một ca chếtdo nguyên nhân tim mạch hoặc nhồi máu cơ tim là 200 (Con số tương ứngkhi dùng aspirin là 175, khi dùng statin liều chuẩn là 120 và khi dùngclopidogrel trong năm đầu sau nhồi máu cơ tim là 200) 5. Vấn đề chính đối với thuốc ức chế men chuyển là tác dụng phụ ho.Theo y văn, tần suất ho liên quan với thuốc ức chế men chuyển ở trongkhoảng từ 5 đến 35% 6,7. Ho liên quan với ức chế men chuyển có đặc điểmlà ho khan thường kèm cảm giác ngứa họng, không phụ thuộc liều dùng củathuốc ức chế men chuyển và có thể xuất hiện vài giờ đến vài tháng sau khibắt đầu uống thuốc 6. Cách để xác định ho có phải do ức chế men chuyểnhay không là ngưng thuốc. Nếu ho thực sự liên quan với ức chế men chuyểnthì bệnh nhân sẽ hết ho từ 1 đến 4 tuần sau khi ngưng thuốc (trong một số íttrường hợp ho có thể kéo dài ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bảo vệ tim mạch bằng liệu pháp chèn thụ thể Angiotensin Bảo vệ tim mạch bằng liệu pháp chèn thụ thể Angiotensin TÌNH HUỐNG LÂM SÀNG Bệnh nhân nam, 67 tuổi, đến khám vì đau thắt ngực ổn định mức độCCS II từ 1 tháng. Bệnh nhân hút hơn 1 bao thuốc lá mỗi ngày. Tiền sử giađình không có gì đặc biệt. Huyết áp đo ở cả 2 tay là 155/95 mm Hg. Xétnghiệm máu: Đường huyết lúc đói 116 mg/dl; LDL 165 mg/dl; HDL 33mg/dl; TG 190 mg/dl. Điện tim lúc nghỉ bình thường. Điện tim gắng sức trênthảm lăn dương tính ở mức 8 MET. Siêu âm tim ghi nhận thất trái có kíchthước trong giới hạn bình thường, co bóp tốt (phân suất tống máu 60%),không có vùng rối loạn vận động khu trú. Chụp động mạch vành cản quangcho thấy có hẹp 70-80% đoạn giữa động mạch vành mũ và hẹp 50-60% đoạn2 động mạch vành phải. Bệnh nhân được điều trị bằng metoprolol CR/XL, ramipril, aspirin vàatorvastatin. Đáp ứng với điều trị tốt: Bệnh nhân hết đau ngực, huyết áp vàcholesterol/máu đều được kiểm soát (huyết áp sau điều trị là 130/80 mm Hg,cholesterol LDL sau điều trị là 75 mg/dl). Tuy nhiên ở lần tái khám sau 1tháng bệnh nhân than phiền bị ho khan thường xuyên. Bệnh nhân không bịviêm phế quản. Các nguyên nhân gây ho khác cũng được loại trừ. Một tuầnsau khi ngưng ramipril bệnh nhân hết ho. Khi được cho dùng ramipril lạibệnh nhân lại ho khan như trước. Về điều trị nội khoa trong trường hợp nàynên tiếp tục như thế nào ? VAI TRÒ BẢO VỆ TIM MẠCH CỦA LIỆU PHÁP ỨC CHẾMEN CHUYỂN Lợi ích của liệu pháp ức chế men chuyển đối với người bệnh mạchvành ổn định đã được chứng minh bởi 2 nghiên cứu lớn là HOPE (HeartOutcomes Prevention Evaluation) và EUROPA (EURopean trial Onreduction of cardiac events with Perindopril in stable coronary Arterydisease). HOPE là một thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên, mù đôi, đatrung tâm 1. Đối tượng tham gia là những người tuổi ≥ 55, có tiền sử bệnhmạch vành, đột quị, bệnh mạch máu ngoại vi hoặc đái tháo đường kèm ítnhất một yếu tố nguy cơ tim mạch (tăng huyết áp, tăng cholesterol toànphần, HDL thấp, hút thuốc hoặc albumin niệu vi lượng). Những người cósuy tim hoặc phân suất tống máu thất trái < 40% được loại khỏi nghiên cứu.Bệnh nhân được phân cho dùng thuốc ức chế men chuyển ramipril (liều tăngdần từ 2,5 mg đến 10 mg/ngày) hoặc placebo. Tiêu chí đánh giá chính làphối hợp các biến cố nhồi máu cơ tim, đột quị và chết do nguyên nhân timmạch. Tổng cộng có 9297 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhâncó tuổi trung bình 66, 26% là nữ, 80% có tiền sử bệnh mạch vành, 11% cótiền sử đột quị hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua, 43% có bệnh mạch máungoại vi, 47% có tăng huyết áp, 38% có đái tháo đường và 21% có albuminniệu vi lượng. Thời gian theo dõi trung bình là 5 năm. Kết quả HOPE chothấy điều trị bằng ramipril giảm rất có ý nghĩa các biến cố thuộc tiêu chíđánh giá chính (mức giảm 22%, p < 0,001). EUROPA là một thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên, mùđôi, đa trung tâm, thực hiện trên 13.655 người bệnh mạch vành ổn địnhkhông có suy tim 2. Bệnh nhân có tuổi trung bình 60, 15% là nữ, 65% cótiền sử nhồi máu cơ tim, 27% có tăng huyết áp và 12% có đái tháo đường.Bệnh nhân được phân cho dùng thuốc ức chế men chuyển perindopril (liềuđích 8 mg/ngày) hoặc placebo. Tiêu chí đánh giá chính là phối hợp các biếncố chết do nguyên nhân tim mạch, nhồi máu cơ tim và ngưng tim được cứusống. Thời gian theo dõi trung bình là 4,2 năm. Kết quả EUROPA cho thấyđiều trị bằng perindopril giảm 20% (p = 0,0003) các biến cố thuộc tiêu chíđánh giá chính. Xuất phát từ kết quả của 2 nghiên cứu này, thuốc ức chế men chuyểnhiện được xem là một trong những nhóm thuốc thiết yếu đối với người bệnhmạch vành 3,4. Để có ý niệm về lợi ích của một liệu pháp đối với một đốitượng bệnh nhân nào đó, các nhà nghiên c ứu và thầy thuốc lâm sàng thườngcăn cứ vào số bệnh nhân cần điều trị trong 1 năm để ngăn ngừa một biến cốlâm sàng nặng. Trong trường hợp bệnh mạch vành ổn định, số bệnh nhâncần điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển trong 1 năm để ngừa một ca chếtdo nguyên nhân tim mạch hoặc nhồi máu cơ tim là 200 (Con số tương ứngkhi dùng aspirin là 175, khi dùng statin liều chuẩn là 120 và khi dùngclopidogrel trong năm đầu sau nhồi máu cơ tim là 200) 5. Vấn đề chính đối với thuốc ức chế men chuyển là tác dụng phụ ho.Theo y văn, tần suất ho liên quan với thuốc ức chế men chuyển ở trongkhoảng từ 5 đến 35% 6,7. Ho liên quan với ức chế men chuyển có đặc điểmlà ho khan thường kèm cảm giác ngứa họng, không phụ thuộc liều dùng củathuốc ức chế men chuyển và có thể xuất hiện vài giờ đến vài tháng sau khibắt đầu uống thuốc 6. Cách để xác định ho có phải do ức chế men chuyểnhay không là ngưng thuốc. Nếu ho thực sự liên quan với ức chế men chuyểnthì bệnh nhân sẽ hết ho từ 1 đến 4 tuần sau khi ngưng thuốc (trong một số íttrường hợp ho có thể kéo dài ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chèn thụ thể Angiotensin tim mạch tổng quan về tim mạch bệnh tim mạch điều trị bệnh tim mạch tài liệu về tim mạchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 192 0 0 -
5 trang 123 0 0
-
4 trang 82 0 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 53 0 0 -
19 trang 48 0 0
-
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 36 0 0 -
Báo cáo Lợi ích của phòng ngừa tiên phát bằng statin: Thấy gì qua nghiên cứu JUPITER?
34 trang 34 0 0 -
Cách phòng và điều trị bệnh tim mạch: Phần 1
73 trang 33 0 0 -
Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp
7 trang 32 0 0 -
Mối liên quan giữa tiêu thụ thức uống có đường và thừa cân ở học sinh thành phố Hồ Chí Minh
9 trang 30 0 0