Bất cập trong chính sách thuế dẫn đến nặng nề cho công tác sau ban hành chính sách thuế - 2
Số trang: 39
Loại file: pdf
Dung lượng: 238.93 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
ở cấp quận, huyện: Có các tổ nghiệp vụ, tổ thanh tra, các đội thuế chủ yếu là quản lý các hộ kinh doanh trên địa bàn. II. Thực trạng công tác quản lí thu thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 1. 1.1. Kết quả công tác thu thuế Về số lượng1.1.1.Đối với các doanh nghiệp: - Trước khi có Luật Doanh nghiệp: Từ năm 1990 ban hành luật doanh nghiệp tư nhân, đồng thời một số chỉ thị quyết định, chính sách khác đã được triển khai. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bất cập trong chính sách thuế dẫn đến nặng nề cho công tác sau ban hành chính sách thuế - 2Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - ở cấp quận, huyện: Có các tổ nghiệp vụ, tổ thanh tra, các đội thuế chủ yếu là quản lý các hộ kinh doanh trên đ ịa bàn. II. Thực trạng công tác quản lí thu thuế khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh ở nước ta h iện nay Kết quả công tác thu thuế 1. Về số lượng 1 .1. 1 .1.1.Đối với các doanh nghiệp: - Trước khi có Luật Doanh nghiệp: Từ năm 1990 ban h ành luật doanh nghiệp tư nhân, đồng thời một số chỉ thị quyết đ ịnh, chính sách khác đã được triển khai. Nhờ đó số lượng doanh nghiệp đã tăng lên nhanh chóng, chủ yếu là các loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty CP, cụ thể năm 1991 có tất cả 494 doanh nghiệp hoạt động thì năm 1992 có 5198 doanh nghiệp, năm 1993 có 6808 doanh nghiệp, năm 1994 có 10881 doanh nghiệp, n ăm 1996 có 15.276 doanh nghiệp, năm 1999 có 37.577 doanh nghiệp. Như vậy tính bình quân từ 1991 -1999 mỗi năm tăng hơn 3000 doanh nghiệp. Có th ể nói rằng với nền kinh tế gồm 80 triệu người thì số DNNQD ở mức 37575 DN là quá ít. Trong đó số lư ợng các DNNQD hoạt động th ương mại, dịch vụ hầu như luôn tăng nhanh hơn số các DNNQD hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cụ thể: Bảng 2: Cơ cấu các doanh nghiệp NQD 1991 -1996 15.2765 .958 39 5 .347 35 1997 -1998 28.70814.06749 6 .316 22 1999 -2000 51.46827.79354 7 .720 15 Nguồn: Báo cáo của Phòng Thương mại và công nghiệp.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Sau khi có Luật DN (năm 2000): Nhờ xoá bỏ thủ tục xin giấy phép thành lập DN loại bỏ 165 loại giấy phép kinh doanh, đơn giản hoá thủ tục h ành chính trong đăng ký kinh doanh mà trong vòng chỉ 1 năm kể từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực 13.891 DN mới đư ợc thành lập b ằng 1/5 tổng số doanh nghiệp thành lập từ năm 1990 đến 1999. Và một điểm đáng chú ý là trong một thời gian n ày có khoảng h ơn 500 công ty Cổ phần mới được thành lập lớn h ơn tổng số công ty Cổ phần được thành lập suốt 9 năm trư ớc cộng lại vì từ năm 1991 đến 1999 có 214 công ty CP. Theo số liệu tổng hợp của DNNQD đã đăng ký nộp thuế (đã được cấp m ã số thuế) của Bộ Tài Chính thì số DNNQD đang hoạt động thấp hơn mức cơ quan đăng ký kinh doanh ghi nh ận được. Bảng 3: Tổng hợp số DNNQD đăng ký nộp thuế Đơn vị tính: ngh ìn doanh nghiệp Cty TNHH Cty CPhần DNTN Tổng số Nguồn: Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê. Như vậy số DN n êu trên chưa kể HTX, quỹ tín dụng, các chi nhánh của các công ty. Số liệu quản lý thu thuế thấp hơn so với số liệu cấp đăng ký kinh doanh số liệu cấp đăng ký kinh doanh là cộng theo luỹ kế chưa loại trừ các trư ờng hợp có đ ăng ký kinh doanh nh ưng không khai báo nộp thuế hoặc tạm nghỉ kinh doanh, do vậy số DN đăng ký hoạt động lớn hơn nhưng số lượng DN thu thuế thì ít hơn.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1.1.2. Đối với hộ cá thể: Ta xét b ảng sau: Bảng 4: Số hộ kinh doanh trong các năm Đơn vị tính: ngh ìn hộ. Năm Số hộ kinh doanh 1990 750 1995 1 .150 1997 1 .400 2000 1 .700 2001 1 .954 Nguồn: Tổng cục Thuế Nổi lên trong những năm gần đây do Chính Phủ khuyến khích thành lập doanh nghiệp, vì vậy nhiều hộ kinh doanh lớn đã chuyển lên thành lập DN, tức là có sự chuyển dịch thu từ cá thể sang DN. Theo phản ánh của các địa phương, trong n ăm 2000 có đ ến 2/3 số doanh nghiệp mới thành lập và chuyển từ hộ kinh doanh cá th ể lên. 1 .2. Về vốn đầu tư Theo số liệu điều tra liên bộ năm 1997 tổng số vốn đăng ký to àn ộ khu vực kinh tế NQD là 26.845 tỷ đồng. Trong đó khu vực doanh nghiệp là 18.945 tỷ đồng, khu vực hộ cá thể là 7.900 tỷ đồng. Số vốn thực tế đưa vào ho ạt động sản xuất là 47.676 t ỷ đồng. Trong đó: - Khu vực Doanh nghiệp : 2.436tỷđồng. - Khu vực Hộ cá thể : 15.134 tỷ đồng.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cũng theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê, trong năm 2000 các DN NQD đ ã ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bất cập trong chính sách thuế dẫn đến nặng nề cho công tác sau ban hành chính sách thuế - 2Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - ở cấp quận, huyện: Có các tổ nghiệp vụ, tổ thanh tra, các đội thuế chủ yếu là quản lý các hộ kinh doanh trên đ ịa bàn. II. Thực trạng công tác quản lí thu thuế khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh ở nước ta h iện nay Kết quả công tác thu thuế 1. Về số lượng 1 .1. 1 .1.1.Đối với các doanh nghiệp: - Trước khi có Luật Doanh nghiệp: Từ năm 1990 ban h ành luật doanh nghiệp tư nhân, đồng thời một số chỉ thị quyết đ ịnh, chính sách khác đã được triển khai. Nhờ đó số lượng doanh nghiệp đã tăng lên nhanh chóng, chủ yếu là các loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty CP, cụ thể năm 1991 có tất cả 494 doanh nghiệp hoạt động thì năm 1992 có 5198 doanh nghiệp, năm 1993 có 6808 doanh nghiệp, năm 1994 có 10881 doanh nghiệp, n ăm 1996 có 15.276 doanh nghiệp, năm 1999 có 37.577 doanh nghiệp. Như vậy tính bình quân từ 1991 -1999 mỗi năm tăng hơn 3000 doanh nghiệp. Có th ể nói rằng với nền kinh tế gồm 80 triệu người thì số DNNQD ở mức 37575 DN là quá ít. Trong đó số lư ợng các DNNQD hoạt động th ương mại, dịch vụ hầu như luôn tăng nhanh hơn số các DNNQD hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cụ thể: Bảng 2: Cơ cấu các doanh nghiệp NQD 1991 -1996 15.2765 .958 39 5 .347 35 1997 -1998 28.70814.06749 6 .316 22 1999 -2000 51.46827.79354 7 .720 15 Nguồn: Báo cáo của Phòng Thương mại và công nghiệp.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Sau khi có Luật DN (năm 2000): Nhờ xoá bỏ thủ tục xin giấy phép thành lập DN loại bỏ 165 loại giấy phép kinh doanh, đơn giản hoá thủ tục h ành chính trong đăng ký kinh doanh mà trong vòng chỉ 1 năm kể từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực 13.891 DN mới đư ợc thành lập b ằng 1/5 tổng số doanh nghiệp thành lập từ năm 1990 đến 1999. Và một điểm đáng chú ý là trong một thời gian n ày có khoảng h ơn 500 công ty Cổ phần mới được thành lập lớn h ơn tổng số công ty Cổ phần được thành lập suốt 9 năm trư ớc cộng lại vì từ năm 1991 đến 1999 có 214 công ty CP. Theo số liệu tổng hợp của DNNQD đã đăng ký nộp thuế (đã được cấp m ã số thuế) của Bộ Tài Chính thì số DNNQD đang hoạt động thấp hơn mức cơ quan đăng ký kinh doanh ghi nh ận được. Bảng 3: Tổng hợp số DNNQD đăng ký nộp thuế Đơn vị tính: ngh ìn doanh nghiệp Cty TNHH Cty CPhần DNTN Tổng số Nguồn: Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê. Như vậy số DN n êu trên chưa kể HTX, quỹ tín dụng, các chi nhánh của các công ty. Số liệu quản lý thu thuế thấp hơn so với số liệu cấp đăng ký kinh doanh số liệu cấp đăng ký kinh doanh là cộng theo luỹ kế chưa loại trừ các trư ờng hợp có đ ăng ký kinh doanh nh ưng không khai báo nộp thuế hoặc tạm nghỉ kinh doanh, do vậy số DN đăng ký hoạt động lớn hơn nhưng số lượng DN thu thuế thì ít hơn.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1.1.2. Đối với hộ cá thể: Ta xét b ảng sau: Bảng 4: Số hộ kinh doanh trong các năm Đơn vị tính: ngh ìn hộ. Năm Số hộ kinh doanh 1990 750 1995 1 .150 1997 1 .400 2000 1 .700 2001 1 .954 Nguồn: Tổng cục Thuế Nổi lên trong những năm gần đây do Chính Phủ khuyến khích thành lập doanh nghiệp, vì vậy nhiều hộ kinh doanh lớn đã chuyển lên thành lập DN, tức là có sự chuyển dịch thu từ cá thể sang DN. Theo phản ánh của các địa phương, trong n ăm 2000 có đ ến 2/3 số doanh nghiệp mới thành lập và chuyển từ hộ kinh doanh cá th ể lên. 1 .2. Về vốn đầu tư Theo số liệu điều tra liên bộ năm 1997 tổng số vốn đăng ký to àn ộ khu vực kinh tế NQD là 26.845 tỷ đồng. Trong đó khu vực doanh nghiệp là 18.945 tỷ đồng, khu vực hộ cá thể là 7.900 tỷ đồng. Số vốn thực tế đưa vào ho ạt động sản xuất là 47.676 t ỷ đồng. Trong đó: - Khu vực Doanh nghiệp : 2.436tỷđồng. - Khu vực Hộ cá thể : 15.134 tỷ đồng.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cũng theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê, trong năm 2000 các DN NQD đ ã ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn Kinh tế tài chính tín dụng kiến thức tín dụng bộ luận văn mẫu luận văn đại học mẫuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 214 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 202 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 196 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 194 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 173 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 173 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 165 0 0 -
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tranh chấp lao động ở Việt Nam
23 trang 154 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 150 0 0 -
83 trang 142 0 0