BẮT GIỮ, XỬ LÝ VÀ TRÌNH DIỆN KHÁNG NGUYÊN (Kỳ 3)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 228.15 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kết quả của chuỗi các sự kiện trên là các kháng nguyên protein của vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể được vận chuyển đến các hạch lympho. Tại đây chúng được tập trung lại và sẽ đối mặt với các tế bào lympho T. Các tế bào lympho T “trinh nữ” thường xuyên tái tuần hoàn qua các hạch lympho. Người ta ước tính rằng mỗi tế bào lympho T “trinh nữ” sẽ ghé qua các hạch lympho ít nhất là một lần trong một ngày. Tại đây chúng sẽ gặp gỡ các tế bào trình diện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BẮT GIỮ, XỬ LÝ VÀ TRÌNH DIỆN KHÁNG NGUYÊN (Kỳ 3) BẮT GIỮ, XỬ LÝ VÀ TRÌNH DIỆN KHÁNG NGUYÊN (Kỳ 3) Kết quả của chuỗi các sự kiện trên là các kháng nguyên protein của vi sinhvật xâm nhập vào cơ thể được vận chuyển đến các hạch lympho. Tại đây chúngđược tập trung lại và sẽ đối mặt với các tế bào lympho T. Các tế bào lympho T“trinh nữ” thường xuyên tái tuần hoàn qua các hạch lympho. Người ta ước tínhrằng mỗi tế bào lympho T “trinh nữ” sẽ ghé qua các hạch lympho ít nhất là mộtlần trong một ngày. Tại đây chúng sẽ gặp gỡ các tế bào trình diện kháng nguyênchuyên nghiệp phô bầy các kháng nguyên mà chúng đã thâu tóm và xử lý. Quátrình này diễn ra rất hiệu quả và ước tính nếu có vi sinh vật thâm nhập vào bất kỳvị trí nào trong cơ thể thì chỉ sau 12 đến 18 tiếng là các tế bào T đã có đáp ứng vớicác kháng nguyên của các vi sinh vật này trong các hạch lympho tiếp nhận dịchbạch huyết từ khu vực mà vi sinh vật đó xâm nhập. Hình 8.4: Quá trình bắt giữ và trình diện các kháng nguyên protein bởi cáctế bào có tua Các loại tế bào trình diện kháng nguyên khác nhau có vai trò khác hẳn nhautrong việc tạo ra các đáp ứng miễn dịch phụ thuộc tế bào T (còn gọi là đáp ứngmiễn dịch phụ thuộc tuyến ức do tuyến ức là cơ quan sản sinh ra các tế bào T).Các tế bào có tua là các tế bào chính tạo ra các đáp ứng này vì chúng là những tếbào trình diện kháng nguyên hiệu quả nhất cho các tế bào lympho “trinh nữ” đanghoạt hoá. Các tế bào có tua không chỉ khởi động các đáp ứng của tế bào T mà cóthể còn ảnh hưởng đến bản chất của đáp ứng ấy. Ví dụ như có các tiểu quần thể tếbào có tua có khả năng định hướng quá trình biệt hoá của các tế bào TCD4+ “trinhnữ” thành các quần thể tế bào khác nhau hoạt động chống lại các loại vi sinh vậtkhác nhau (xem chương 5). Loại tế bào trình diện kháng nguyên quan trọng kháclà các đại thực bào. Các tế bào này chủ yếu ở trong các mô. Trong đáp ứng miễndịch qua trung gian tế bào, các đại thực bào ăn các vi sinh vật rồi phô bầy cáckháng nguyên của các vi sinh vật ấy cho các tế bào T thực hiện để chúng hoạt hoácác đại thực bào làm cho các đại thực bào giết các vi sinh vật hiệu quả hơn (xemchương 6). Các tế bào lympho B thì nuốt các kháng nguyên protein rồi trình diệnchúng cho các tế bào T hỗ trợ. Quá trình này có vai trò quan trọng trong đáp ứngmiễn dịch dịch thể (xem chương 7). Như sẽ được đề cập đến ở phần sau củachương này, các tế bào có nhân có thể trình diện các kháng nguyên có nguồn gốctừ các vi sinh vật ở trong bào tương của chúng cho các tế bào lympho T gây độc. Hình 8.5: Các tế bào trình diện kháng nguyên trình diện chéo các khángnguyên của vi sinh vật nhiễm vào các tế bào của túc chủ cho tế bào T Các tế bào trình diện kháng nguyên chuyên nghiệp còn có thể tham gia vàoviệc khởi động các đáp ứng của các tế bào lympho TCD8+ chống lại các khángnguyên của các vi sinh vật nội bào. Các hiểu biết về quá trình bắt giữ và vậnchuyển kháng nguyên của các vi sinh vật ngoại bào. Tuy nhiên một số vi sinh vật,chẳng hạn như các virus, lại nhanh chóng nhiễm vào các tế bào của túc chủ vàchúng chỉ bị loại bỏ khi các tế bào lympho T gây độc phá huỷ các tế bào bị nhiễmvirus đó. Hệ thống miễn dịch, đặc biệt là các tế bào lympho TCD8+ cần phải nhậndiện và đáp ứng lại các kháng nguyên của những vi sinh vật nội bào này. Tuynhiên các virus có thể lây nhiễm vào bất kỳ loại tế bào nào của túc chủ chứ khôngchỉ riêng các tế bào trình diện kháng nguyên chuyên nghiệp, và các loại tế bào nàythì lại không thể tạo ra được tất cả các tín hiệu cần thiết để làm hoạt hoá các tế bàolympho T. Bằng cách nào mà các tế bào lympho TCD8+ “trinh nữ” lại có thể đápứng được với các kháng nguyên ở bên trong các tế bào bị nhiễm? Một cơ chế cóthể giải thích cho hiện tượng này là các tế bào trình diện kháng nguyên chuyênnghiệp nuốt các tế bào bị nhiễm và sau đó trình diện các kháng nguyên bên trongtế bào bị nhiễm cho các tế bào lympho TCD8+ nhận diện (Hình 8.5). Quá trình nàyđược gọi là trình diện chéo (cross-presentation) hay còn gọi là mẫn cảm chéo kỳđầu (cross-priming) để chỉ việc một loại tế bào (tế bào trình diện kháng nguyênchuyên nghiệp) có thể trình diện các kháng nguyên của các tế bào khác (tế bào củatúc chủ bị nhiễm vi sinh vật) và mẫn cảm kỳ đầu (hoặc hoạt hoá) các tế bàolympho T “trinh nữ”. Các tế bào trình diện kháng nguyên chuyên nghiệp khi nuốtcác tế bào bị nhiễm còn có thể trình diện các kháng nguyên của vi sinh vật cho cáctế bào lympho T hỗ trợ CD4+. Bằng cách đó cả hai loại tế bào lympho T (TCD4+và TCD8+) đặc hiệu với cùng một vi sinh vật đều được hoạt hoá khá gần nhau.Như sẽ trình bầy trong chương 11, quá trình này có thể có vai trò quan trọng trongviệc biệt hoá của các tế bào lympho TCD8+ “trinh nữ” thành các lympho T gâyđộc thực hiện dưới kích thích của kháng nguyên vì quá trình này thư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BẮT GIỮ, XỬ LÝ VÀ TRÌNH DIỆN KHÁNG NGUYÊN (Kỳ 3) BẮT GIỮ, XỬ LÝ VÀ TRÌNH DIỆN KHÁNG NGUYÊN (Kỳ 3) Kết quả của chuỗi các sự kiện trên là các kháng nguyên protein của vi sinhvật xâm nhập vào cơ thể được vận chuyển đến các hạch lympho. Tại đây chúngđược tập trung lại và sẽ đối mặt với các tế bào lympho T. Các tế bào lympho T“trinh nữ” thường xuyên tái tuần hoàn qua các hạch lympho. Người ta ước tínhrằng mỗi tế bào lympho T “trinh nữ” sẽ ghé qua các hạch lympho ít nhất là mộtlần trong một ngày. Tại đây chúng sẽ gặp gỡ các tế bào trình diện kháng nguyênchuyên nghiệp phô bầy các kháng nguyên mà chúng đã thâu tóm và xử lý. Quátrình này diễn ra rất hiệu quả và ước tính nếu có vi sinh vật thâm nhập vào bất kỳvị trí nào trong cơ thể thì chỉ sau 12 đến 18 tiếng là các tế bào T đã có đáp ứng vớicác kháng nguyên của các vi sinh vật này trong các hạch lympho tiếp nhận dịchbạch huyết từ khu vực mà vi sinh vật đó xâm nhập. Hình 8.4: Quá trình bắt giữ và trình diện các kháng nguyên protein bởi cáctế bào có tua Các loại tế bào trình diện kháng nguyên khác nhau có vai trò khác hẳn nhautrong việc tạo ra các đáp ứng miễn dịch phụ thuộc tế bào T (còn gọi là đáp ứngmiễn dịch phụ thuộc tuyến ức do tuyến ức là cơ quan sản sinh ra các tế bào T).Các tế bào có tua là các tế bào chính tạo ra các đáp ứng này vì chúng là những tếbào trình diện kháng nguyên hiệu quả nhất cho các tế bào lympho “trinh nữ” đanghoạt hoá. Các tế bào có tua không chỉ khởi động các đáp ứng của tế bào T mà cóthể còn ảnh hưởng đến bản chất của đáp ứng ấy. Ví dụ như có các tiểu quần thể tếbào có tua có khả năng định hướng quá trình biệt hoá của các tế bào TCD4+ “trinhnữ” thành các quần thể tế bào khác nhau hoạt động chống lại các loại vi sinh vậtkhác nhau (xem chương 5). Loại tế bào trình diện kháng nguyên quan trọng kháclà các đại thực bào. Các tế bào này chủ yếu ở trong các mô. Trong đáp ứng miễndịch qua trung gian tế bào, các đại thực bào ăn các vi sinh vật rồi phô bầy cáckháng nguyên của các vi sinh vật ấy cho các tế bào T thực hiện để chúng hoạt hoácác đại thực bào làm cho các đại thực bào giết các vi sinh vật hiệu quả hơn (xemchương 6). Các tế bào lympho B thì nuốt các kháng nguyên protein rồi trình diệnchúng cho các tế bào T hỗ trợ. Quá trình này có vai trò quan trọng trong đáp ứngmiễn dịch dịch thể (xem chương 7). Như sẽ được đề cập đến ở phần sau củachương này, các tế bào có nhân có thể trình diện các kháng nguyên có nguồn gốctừ các vi sinh vật ở trong bào tương của chúng cho các tế bào lympho T gây độc. Hình 8.5: Các tế bào trình diện kháng nguyên trình diện chéo các khángnguyên của vi sinh vật nhiễm vào các tế bào của túc chủ cho tế bào T Các tế bào trình diện kháng nguyên chuyên nghiệp còn có thể tham gia vàoviệc khởi động các đáp ứng của các tế bào lympho TCD8+ chống lại các khángnguyên của các vi sinh vật nội bào. Các hiểu biết về quá trình bắt giữ và vậnchuyển kháng nguyên của các vi sinh vật ngoại bào. Tuy nhiên một số vi sinh vật,chẳng hạn như các virus, lại nhanh chóng nhiễm vào các tế bào của túc chủ vàchúng chỉ bị loại bỏ khi các tế bào lympho T gây độc phá huỷ các tế bào bị nhiễmvirus đó. Hệ thống miễn dịch, đặc biệt là các tế bào lympho TCD8+ cần phải nhậndiện và đáp ứng lại các kháng nguyên của những vi sinh vật nội bào này. Tuynhiên các virus có thể lây nhiễm vào bất kỳ loại tế bào nào của túc chủ chứ khôngchỉ riêng các tế bào trình diện kháng nguyên chuyên nghiệp, và các loại tế bào nàythì lại không thể tạo ra được tất cả các tín hiệu cần thiết để làm hoạt hoá các tế bàolympho T. Bằng cách nào mà các tế bào lympho TCD8+ “trinh nữ” lại có thể đápứng được với các kháng nguyên ở bên trong các tế bào bị nhiễm? Một cơ chế cóthể giải thích cho hiện tượng này là các tế bào trình diện kháng nguyên chuyênnghiệp nuốt các tế bào bị nhiễm và sau đó trình diện các kháng nguyên bên trongtế bào bị nhiễm cho các tế bào lympho TCD8+ nhận diện (Hình 8.5). Quá trình nàyđược gọi là trình diện chéo (cross-presentation) hay còn gọi là mẫn cảm chéo kỳđầu (cross-priming) để chỉ việc một loại tế bào (tế bào trình diện kháng nguyênchuyên nghiệp) có thể trình diện các kháng nguyên của các tế bào khác (tế bào củatúc chủ bị nhiễm vi sinh vật) và mẫn cảm kỳ đầu (hoặc hoạt hoá) các tế bàolympho T “trinh nữ”. Các tế bào trình diện kháng nguyên chuyên nghiệp khi nuốtcác tế bào bị nhiễm còn có thể trình diện các kháng nguyên của vi sinh vật cho cáctế bào lympho T hỗ trợ CD4+. Bằng cách đó cả hai loại tế bào lympho T (TCD4+và TCD8+) đặc hiệu với cùng một vi sinh vật đều được hoạt hoá khá gần nhau.Như sẽ trình bầy trong chương 11, quá trình này có thể có vai trò quan trọng trongviệc biệt hoá của các tế bào lympho TCD8+ “trinh nữ” thành các lympho T gâyđộc thực hiện dưới kích thích của kháng nguyên vì quá trình này thư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trình diện kháng nguyên bài giảng miễn dịch học y học cơ sở kiến thức bệnh học giáo trình miễn dịchTài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 182 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
Giáo trình Y học cơ sở (Tài liệu dành cho Dược trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
285 trang 60 1 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 42 0 0 -
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 36 0 0 -
Một số hình ảnh siêu âm của bệnh lý túi mật (Kỳ 1)
5 trang 34 0 0 -
21 trang 34 0 0
-
Tiểu đường liên quan liệt dương thế nào ?
4 trang 34 0 0 -
Nghỉ hè – làm sao cân bằng học và chơi
3 trang 34 0 0 -
Giải phẫu xương đầu mặt (Kỳ 5)
5 trang 33 0 0