BỂ ĐIỀU LƯU
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 7.13 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
BỂ ĐIỀU LƯU Nước thải sinh hoạt và sự biến động về lưu lượng của nó theo thời gian và không gian Theo định nghĩa của một số nước, nước thải sinh hoạt (domestic wastewater) là nước thải của các hộ dân cư, khu vực thương mại, các cơ quan và các khu vui chơi, giải trí. Đối với những khu dân cư đã phát triển ổn định, việc xác định lưu lượng nên tiến hành bằng cách đo trực tiếp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỂ ĐIỀU LƯU BỂ ĐIỀU LƯU Nước thải sinh hoạt và sự biến động về lưu lượng của nó theo thời gian và không gian Theo định nghĩa của một số nước, nước thải sinh hoạt (domestic wastewater) là nước thải của các hộ dân cư, khu vực thương mại, các cơ quan và các khu vui chơi, giải trí. Đối với những khu dân cư đã phát triển ổn định, việc xác định lưu lượng nên tiến hành bằng cách đo trực tiếp. Đối những khu còn đang xây dựng và qui hoạch phát triển, lưu lượng nước thải đ ược ước tính theo các biện pháp được trình bày sau đây (lưu ý rằng lưu lượng nước thải cho một khu dân cư có từ 1.000 người trở xuống hòan toàn khác hẳn với các khu dân cư lớn hơn). Khu dân cư: đối với khu vực dân cư, lượng nước thải chủ yếu được xác định dựa trên dân số và lượng nước thải bình quân trên đầu người. Các số liệu về lượng nước thải trên đầu người ở các khu vực dân cư ở Mỹ được trình bày trong bảng 2.1. Đối với các khu còn trong tình trạng phát triển và khu dân c ư lớn nên dựa trên dân số và qui hoạch sử dụng đất để dự báo lưu lượng nước thải. Nếu có thể nên so sánh v ới số liệu của một khu dân cư có qui mô và qui hoạch tương tự (nên chọn các khu trong cùng khu vực). Trước đây việc dự báo dân s ố của khu vực là trách nhiệm của các kỹ sư, nhưng ngày nay các số liệu này có thể tìm thấy dễ dàng ở các c ơ quan quy hoạch cấp địa phương, khu v ực hay quốc gia. Lượng nước tiêu thụ trên đầu ng ười cũng rất biến động theo điều kiện cấp nước. Lưu lượng nước thải tiêu biểu ở các khu dân cư Mỹ Nguồn thải Đơn vị tính Lưu lượng, gal/đơn vị.ngày Khoảng biến thiên Thông dụngCác hộ chung cư nhà lầu Một đầu người 35 75 50 nhà trệt Một đầu người 50 80 65 Khách sạn Một người khách 30 55 45Các hộ tư nhà thông thường Một đầu người 45 90 70 nhà tiện nghi hơn Một đầu người 60 100 80 các hộ giàu Một đầu người 75 150 95 các ngôi nhà c ũ Một đầu người 30 60 45 các nhà để nghỉ Một đầu người 25 50 40 hèCác trạm xe lửa Một đầu người 30 50 40 Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991 Khu thương mại: c ác khu thương mại có lưu lượng rất biến thiên theo loại hình phục vụ. Thường người ta biểu diễn đơn v ị lưu lượng nước thải ở các khu thương mại bằng gal/acre.d (m3/ha.d) dựa trên các dữ liệu hiện tại hoặc các qui hoạch tương lai. Ở Mỹ lưu lượng nước thải trung bình cho khu v ực thương mại từ 7,5 14 m3/ha.d. Lưu lượng nước thải cho từng loại hình phục vụ được tổng kết trong bảng 4.2. Các cơ quan và khu vui chơi giải trí: lưu lượng nước thải ở các c ơ quan thường tính bằng gal/nhân viên.ngày và biến động rất lớn theo địa phương, khí hậu và các tiện nghi lắp đặt trong cơ quan. Nước thải ở các khu vui chơi, giải trí biến động lớn theo mùa. Các nguồn nước khác có thể có trong hệ thống thu gom nước thải Nước thải được thu gom, đưa đến các hệ thống xử lý nước thải bằng các đường cống hay rãnh hở. Các loại nước khác như nước ngầm thấm vào cống qua các mối nối không kỹ của đường cống, nước mưa có thể đi vào các hệ thống thu gom làm thay đổi lưu lượng của nước thải khi đến bể xử lý. Cô lập, làm kín các hệ thống thu gom sẽ mang lại c ác lợi ích như không gây hiện tượng quá tải cho hệ thống xử lý, không gây úng, ngập các đường cống. Các bước để tính toán, thiết kế một bể điều lưu cho một xí nghiệpỞ khu vực dân cư (nước thải sinh hoạt) và khu vực sản xuất (nướcthải công nghiệp) nước thải được thải ra với lưu lượng biến đổi theogiờ, thời vụ sản xuất, mùa (m ưa, nắng). Trong khi đó các hệ thốngsinh học phải được cung cấp nước thải đều đặn về thể tích cũng nhưvề các chất cần xử lý 24/24 giờ. Do đó sự hiện diện của một bể điềulưu là hết sức cần thiết. Bể điều lưu có chức năng điều hòa lưulượng nước thải và các chất cần xử lý để bảo đảm hiệu quả cho cácqui trình x ử lý sinh học về sau, nó chứa nước thải và các chất cần xửlý ở các giờ cao điểm, phân phối lại trong các giờ không hoặc ít sửdụng để cung cấp ở một lưu lượng nhất định 24/24 giờ cho các hệthống xử lý sinh học phía sau.Các lợi ích của bể điều lưu như sau: Bể điều lưu làm tăng hiệu quả của hệ thống sinh học do nó hạn chế hiện tượng shock của hệ thống do hoạt động quá tải hoặc dưới tải về lưu lượng cũng như hàm lượng các chất hữu c ơ, giảm được diện tích xây dựng các bể sinh học (do tính toán chính xác). Hơn nữa các chất ức chế quá trình xử lý sinh học sẽ được pha loãng hoặc trung hòa ở mức độ thích hợp cho các hoạt động của vi sinh vật. Chất lượng của nước thải sau xử lý và việc cô đặc bùn ở đáy bể lắng thứ cấp được cải thiện do lưu lượng nạp các chất rắn ổn định. Diện tích bề mặt cần cho hệ thống lọc nước thải giảm xuống và hiệu suất lọc được cải thiện, chu kỳ làm sạch bề mặt các thiết bị lọc cũng ổn định hơn.Cách tính toán bể điều lưu:Bước 1: đo lưu lượng nước thải từng giờ từ 0 giờ ngày hôm trướcđến 0 giờ ngày hôm sau (có thể thông qua việc đo lưu lượng nướcsử dụng trừ đi lượng nước giữ lại trong các sản phẩm).Bước 2: tính toán tổng lượng nước thải ra môi trường theo từng giờ(Ví dụ lưu lượng nước thải ở 0 1 giờ là 10 m3/h, lưu lượng nướcthải ở 1 2 giờ là 20 m3/h, lưu lượn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỂ ĐIỀU LƯU BỂ ĐIỀU LƯU Nước thải sinh hoạt và sự biến động về lưu lượng của nó theo thời gian và không gian Theo định nghĩa của một số nước, nước thải sinh hoạt (domestic wastewater) là nước thải của các hộ dân cư, khu vực thương mại, các cơ quan và các khu vui chơi, giải trí. Đối với những khu dân cư đã phát triển ổn định, việc xác định lưu lượng nên tiến hành bằng cách đo trực tiếp. Đối những khu còn đang xây dựng và qui hoạch phát triển, lưu lượng nước thải đ ược ước tính theo các biện pháp được trình bày sau đây (lưu ý rằng lưu lượng nước thải cho một khu dân cư có từ 1.000 người trở xuống hòan toàn khác hẳn với các khu dân cư lớn hơn). Khu dân cư: đối với khu vực dân cư, lượng nước thải chủ yếu được xác định dựa trên dân số và lượng nước thải bình quân trên đầu người. Các số liệu về lượng nước thải trên đầu người ở các khu vực dân cư ở Mỹ được trình bày trong bảng 2.1. Đối với các khu còn trong tình trạng phát triển và khu dân c ư lớn nên dựa trên dân số và qui hoạch sử dụng đất để dự báo lưu lượng nước thải. Nếu có thể nên so sánh v ới số liệu của một khu dân cư có qui mô và qui hoạch tương tự (nên chọn các khu trong cùng khu vực). Trước đây việc dự báo dân s ố của khu vực là trách nhiệm của các kỹ sư, nhưng ngày nay các số liệu này có thể tìm thấy dễ dàng ở các c ơ quan quy hoạch cấp địa phương, khu v ực hay quốc gia. Lượng nước tiêu thụ trên đầu ng ười cũng rất biến động theo điều kiện cấp nước. Lưu lượng nước thải tiêu biểu ở các khu dân cư Mỹ Nguồn thải Đơn vị tính Lưu lượng, gal/đơn vị.ngày Khoảng biến thiên Thông dụngCác hộ chung cư nhà lầu Một đầu người 35 75 50 nhà trệt Một đầu người 50 80 65 Khách sạn Một người khách 30 55 45Các hộ tư nhà thông thường Một đầu người 45 90 70 nhà tiện nghi hơn Một đầu người 60 100 80 các hộ giàu Một đầu người 75 150 95 các ngôi nhà c ũ Một đầu người 30 60 45 các nhà để nghỉ Một đầu người 25 50 40 hèCác trạm xe lửa Một đầu người 30 50 40 Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991 Khu thương mại: c ác khu thương mại có lưu lượng rất biến thiên theo loại hình phục vụ. Thường người ta biểu diễn đơn v ị lưu lượng nước thải ở các khu thương mại bằng gal/acre.d (m3/ha.d) dựa trên các dữ liệu hiện tại hoặc các qui hoạch tương lai. Ở Mỹ lưu lượng nước thải trung bình cho khu v ực thương mại từ 7,5 14 m3/ha.d. Lưu lượng nước thải cho từng loại hình phục vụ được tổng kết trong bảng 4.2. Các cơ quan và khu vui chơi giải trí: lưu lượng nước thải ở các c ơ quan thường tính bằng gal/nhân viên.ngày và biến động rất lớn theo địa phương, khí hậu và các tiện nghi lắp đặt trong cơ quan. Nước thải ở các khu vui chơi, giải trí biến động lớn theo mùa. Các nguồn nước khác có thể có trong hệ thống thu gom nước thải Nước thải được thu gom, đưa đến các hệ thống xử lý nước thải bằng các đường cống hay rãnh hở. Các loại nước khác như nước ngầm thấm vào cống qua các mối nối không kỹ của đường cống, nước mưa có thể đi vào các hệ thống thu gom làm thay đổi lưu lượng của nước thải khi đến bể xử lý. Cô lập, làm kín các hệ thống thu gom sẽ mang lại c ác lợi ích như không gây hiện tượng quá tải cho hệ thống xử lý, không gây úng, ngập các đường cống. Các bước để tính toán, thiết kế một bể điều lưu cho một xí nghiệpỞ khu vực dân cư (nước thải sinh hoạt) và khu vực sản xuất (nướcthải công nghiệp) nước thải được thải ra với lưu lượng biến đổi theogiờ, thời vụ sản xuất, mùa (m ưa, nắng). Trong khi đó các hệ thốngsinh học phải được cung cấp nước thải đều đặn về thể tích cũng nhưvề các chất cần xử lý 24/24 giờ. Do đó sự hiện diện của một bể điềulưu là hết sức cần thiết. Bể điều lưu có chức năng điều hòa lưulượng nước thải và các chất cần xử lý để bảo đảm hiệu quả cho cácqui trình x ử lý sinh học về sau, nó chứa nước thải và các chất cần xửlý ở các giờ cao điểm, phân phối lại trong các giờ không hoặc ít sửdụng để cung cấp ở một lưu lượng nhất định 24/24 giờ cho các hệthống xử lý sinh học phía sau.Các lợi ích của bể điều lưu như sau: Bể điều lưu làm tăng hiệu quả của hệ thống sinh học do nó hạn chế hiện tượng shock của hệ thống do hoạt động quá tải hoặc dưới tải về lưu lượng cũng như hàm lượng các chất hữu c ơ, giảm được diện tích xây dựng các bể sinh học (do tính toán chính xác). Hơn nữa các chất ức chế quá trình xử lý sinh học sẽ được pha loãng hoặc trung hòa ở mức độ thích hợp cho các hoạt động của vi sinh vật. Chất lượng của nước thải sau xử lý và việc cô đặc bùn ở đáy bể lắng thứ cấp được cải thiện do lưu lượng nạp các chất rắn ổn định. Diện tích bề mặt cần cho hệ thống lọc nước thải giảm xuống và hiệu suất lọc được cải thiện, chu kỳ làm sạch bề mặt các thiết bị lọc cũng ổn định hơn.Cách tính toán bể điều lưu:Bước 1: đo lưu lượng nước thải từng giờ từ 0 giờ ngày hôm trướcđến 0 giờ ngày hôm sau (có thể thông qua việc đo lưu lượng nướcsử dụng trừ đi lượng nước giữ lại trong các sản phẩm).Bước 2: tính toán tổng lượng nước thải ra môi trường theo từng giờ(Ví dụ lưu lượng nước thải ở 0 1 giờ là 10 m3/h, lưu lượng nướcthải ở 1 2 giờ là 20 m3/h, lưu lượn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
biện pháp phòng chống ô nhiễm BỂ ĐIỀU LƯU Nước thải sinh hoạt nước thải công nghiệp lưu lượng nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
ĐỀ TÀI: XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN
21 trang 249 0 0 -
72 trang 86 0 0
-
63 trang 54 0 0
-
Tiểu luận: Ô nhiễm môi trường không khí ở Hà Nội
16 trang 46 0 0 -
Đề cương ôn tập môn Thủy văn và phòng chống thiên tai
40 trang 39 0 0 -
Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng mô hình hồ thủy sinh nuôi bèo lục bình
7 trang 39 0 0 -
Mã hóa dữ liệu AES đường truyền kết nối ZigBee và IoT trong giám sát nước thải công nghiệp
8 trang 37 0 0 -
Báo cáo khoa học Đề tài cấp Bộ: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng kỹ thuật tưới ngầm
42 trang 33 0 0 -
Đề tài : Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học
22 trang 31 0 0 -
Giải pháp quản lý và nâng cao chất lượng nước thải
10 trang 31 0 0