Danh mục

ĐỀ TÀI: XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN

Số trang: 21      Loại file: docx      Dung lượng: 264.94 KB      Lượt xem: 244      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, là sự đóng góp không nhỏ của ngành du lịch Việt Nam. Kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn nhà nghỉ đang thu hút rất nhiều vốn đầu tư và ngày càng có nhiều khách sạn mọc lên trên khắp cả nước. Do nhiều yếu tố khách quan hay chủ quan mà nhiều khách sạn vẫn chưa thật sự quan tâm nhiều đến vấn đề xử lý nước thải do mình thải ra, gây ra nhiều ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và đặc biệt là ảnh hưởng đến...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ TÀI: XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG TIỂU LUẬN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ CHẤT THẢI ĐỀ TÀI: XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN GVHD: ĐÀO MINH TRUNG SVTH: NHÓM 13 1. Nguyễn Thị Ái Duyên 3009100039 2. Hồ Thị Thanh Dương 3009100037 3. Lê Minh Hiếu 3009100061 4. Nguyễn Văn Hướng 3009100075 5. Nguyễn Văn Nhất 3009100137 6. Nguyễn Thị Thanh Phương 3009100151 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, là s ự đóng góp không nhỏ của ngành du lịch Việt Nam. Kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn nhà nghỉ đang thu hút rất nhiều vốn đầu tư và ngày càng có nhiều khách sạn mọc lên trên khắp cả nước. Do nhiều yếu tố khách quan hay chủ quan mà nhiều khách sạn vẫn chưa thật sự quan tâm nhiều đến vấn đề xử lý nước thải do mình thải ra, gây ra nhiều ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và đặc biệt là ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Với đề tài “ Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khách sạn có Q = 70 m3/ng.đ ” nhóm 13 hy vọng sẽ góp một phần nào đó giúp mọi người có thể có một cái nhìn đúng đắn hơn về lĩnh vực môi trường nói chung và lĩnh vực xử lý nước thải sinh hoạt nói riêng, để từ đó nhà đầu tư sẽ dành nhiều thời gian và tiền của hơn cho việc xử lý nước thải, đảm bảo đến sự phát triển an toàn của môi trường sinh thái cũng như an toàn cho chính sức khỏe của họ. Vì thời gian và kiến thức có hạn nên bài làm không tránh khỏi những thiếu sót, mong thầy (cô) và các bạn đóng góp ý kiến để bài làm được hoàn chỉnh hơn. Chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT NƯỚC THẢI NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN I. Nguồn gốc phát sinh Nước thải nhà hàng khách sạn sinh ra trong quá trình sinh hoạt của nhà hàng khách sạn: ăn uống, tắm rửa, vệ sinh,…. Lượng nước thải nhà hàng khách sạn phụ thuộc vào quy mô của khách sạn II. Đặc tính nước thải Nước thải nhà hàng khách sạn có hàm lượng chất hữu cơ cao (55-65% tổng lượng chất bẩn), chứa nhiều vi sinh vật có cả vi sinh vật gây bệnh, vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ cần thiết cho các quá trình chuyển hóa chất bẩn trong nước thải. Bảng 1: Thành phần tính chất nước thải STT Thông số Đơn vị Giá trị đầu vào Giá trị đầu ra QCVN 14:2008 – cột A 1 BOD mgO2/l 500 - 1100 30 2 COD mgO2/l 220 – 470 - 3 pH - 6.1 – 7.2 5–9 4 SS mg/l 200 - 350 50 CHƯƠNG II – CƠ SỞ LÝ THUYẾT I. Xử lý cơ học 1. Song chắn rác Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý trước hết phải qua song chắn rác. Tại đây, các thành phần có kích thước lớn (rác) như giẻ, rác, vỏ đồ hộp, lá cây, bao nilon,… được giữ lại. Nhờ đó tránh làm tắc bơm, đường ống hoặc kênh dẫn. Đây là bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho cả hệ thống xử lý nước thải. Tùy theo kích thước khe hở, song chắn rác được phân thành loại thô, trung bình và mịn. Song chắn rác thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60-100mm và song chắn rác mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 – 25mm. Theo hình dạng có thể phân thành song chắn rác và lưới chắn rác. Song chắn rác cũng có thể đặt cố dịnh hoặc di động. Song chắn rác được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn, nghiêng một góc 45 – 600 nếu làm sạch thủ công hoặc nghiêng 75 – 85 0 nếu làm sạch bằng máy. Tiết diện của song chắn rác có thể tròn, vuông hoặc hỗn hợp. Song chắn tiết diện tròn có trở lực nhỏ nhất nhưng nhanh bị tắt bởi các vật giữ lại. Do đó thông dụng hơn cả là thanh có tiết diện hỗn hợp, cạnh vuông góc phía sau và cạnh tròn phía trước hướng đối diện với dòng chảy. Vận tốc nước chảy qua song chắn rác giới hạn trong khoảng từ 0.6 – 1m/s. Vận tốc cực đại dao động trong khoảng 0.75 – 1m/s nhằm tránh đẩy rác qua khe của song. Vận tốc cực tiểu là 0.4m/s để tránh các chất thải rắn. 2. Lắng cát Bể lắng cát được thiết kế để tách các tạp chất vô cơ không tan có kích thước từ 0.2mm đến 2mm ra khỏi nước thải nhằm đam,r bảo an toàn cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng các công trình sinh học phía sau. Bể lắng cát có thể được phân thành 2 loại: (1) bể lắng ngang, (2) bể lắng đứng. Ngoài ra để tăng hiệu quả lắng cát, bể lắng cát thổi khí cũng được sử dụng rộng rãi. Vận tốc dòng chảy trong bể lắng ngang không được vượt quá 0.3m/s. Vận tốc này cho phép các hạt cát, hạt sỏi và các hạt vô cơ khác lắng xuống đáy, còn hầu hết các hạt hữu cơ khác không lắng và được xử lý ở những công trình tiếp theo. 3. Lắng Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải (bể lắng đợt 1) hoặc cặn được tạo ra từ quá trình keo tụ tạo bông hay quá trình xử lý sinh học (bể lắng đợt 2). Theo chiều dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang và bể lắng đứng. Trong bể lắng ngang, dòng nước thải chảy theo phương ngang với vận tốc không lớn hơn 0.01m/s và thời gian lưu nướ từ 1.5 – 2.5 giờ. Các bể l ắng ngang thường được sử dụng khi lưu lượng nước thải lớn hơn 15000 m3/ngày. Đối với bể lắng đứng, nước thải chuyển động theo phương đứng từ dưới lên đến vách tràn với vận tốc 0.5 – 0.6m/s và thời gian lưu nước trong bể dao động khoảng 4-120 phút. Hiệu suất lắng cua rbeer lắng đứng thường thấp hơn bể lắng ngang 10-20% ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: