BỆNH AIH
Số trang: 28
Loại file: pdf
Dung lượng: 181.29 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
So với những bệnh gan khác, AIH là một rối loạn hiếm, sự lưu hành của AIH khoảng 50 - 200 trường hợp /1 triệu người da trắng ở Bắc Âu và Bắc Mỹ. Bệnh này có thể so sánh với sự lưu hành của các bệnh tự miễn khác như xơ gan mật nguyên phát, lupus đỏ, nhược cơ gravis. Cộng đồng người da trắng ở Bắc Âu và Bắc Mỹ AIH chiếm tối đa 20% bệnh gan mãn tính. Ðối với sự lưu hành cao của viêm gan virus, tần số liên quan của AIH thì thấp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH AIH BỆNH AIH1. Dịch tễSo với những bệnh gan khác, AIH là một rối loạn hiếm, sự lưu hành của AIHkhoảng 50 - 200 trường hợp /1 triệu người da trắng ở Bắc Âu và Bắc Mỹ. Bệnhnày có thể so sánh với sự lưu hành của các bệnh tự miễn khác như xơ gan mậtnguyên phát, lupus đỏ, nhược cơ gravis. Cộng đồng người da trắng ở Bắc Âu vàBắc Mỹ AIH chiếm tối đa 20% bệnh gan mãn tính. Ðối với sự lưu hành cao củaviêm gan virus, tần số liên quan của AIH thì thấp hơn ở các quốc gia dịch tễ viêmgan như châu Phi, châu Á. Ở Nhật Bản AIH có xảy ra nhưng ở tần số thấp vàthường liên quan HLADR4 và tuổi khởi bệnh cao hơn. Ða số các dữ kiện AIH tabiết ngày hôm nay đều có từ thời kỳ trước khi phát hiện ra viêm gan siêu vi C... Vìvậy cần thiết có dữ kiện dịch tể dựa trên kiến thức hiện có của chúng ta về triệuchứng của bệnh gan mãn tính, đặc biệt dựa trên kỹ thuật hiện đại để khám pháviêm gan C và để chẩn đoán AIH.2. Triệu chứng và sinh lý bệnhNhiều tác nhân được xem xét như là động lực cho tiến trình tự miễn dịch vĩnh viễntrong AIH (ví dụ: vius, vi trùng, hoá chất, thuốc, gene...) và sự chú ý mới đây tậptrung vào virus. Các vius hướng gan chủ yếu được giả thiết gây nên AIH, như là:sởi, HAV, HBV, HCV, HDV, herpes simplex virus type 1 và EBV. Nhiều quan sátthấy rằng AIH có thể phát triển sau khi nhiễm HAV, sự quan sát này cũng đượcthấy sau khi nhiễm HBV. Những năm đầu 1990 có một tranh cải sinh động về mốiliên quan giữa HCV và AIH. Viêm gan C không sinh ra AIH nhưng nhiễm HCVliên quan đến markers tự miễn trong AIH. Vi êm gan D cũng liên quan đến nhiềuphản ứng tự miễn, đặc biệt với nhiều kháng thể tự miễn. Tuy nhiên không có bằngchứng nào chứng tỏ HDV gây nên AIH. Sự chú ý mới đây tập trung vào virusviêm gan G (GBV - C). Nhóm virus mới khám phá này cũng không là nguyênnhân chính AIH. Sự lưu hành của GBV - C. RNA ở AIH khoảng 9 đến 15% tuỳthuộc vào phân nhóm virus trong huyết thanh. Ðây là mức độ được nhìn thấy đốivới viêm gan mãn tính và đối với mức lưu hành của GBV - C trong các bệnh gankhác (ví dụ viêm gan virus mãn tính).Epitope tb B chủ yếu của kháng thể chống lại cytochrome P-450 2D6, khángnguyên LKM - 1 chủ yếu, chia sẻ cùng chuỗi đồng đẳng với protein sớ? trung gianIE 175 của virus herpes simplex type I. Mặc dù có vài quan sát rằng AIH có thểphát triển sau nhiễm herpes virus, điều này dường như không là nguyên nhânchính của AIH. Hơn nữa chuỗi khác của cytochrom P-450 2D6 chia sẽ cùng chuỗiđồng đẳng vơi hydroxylase 21 của tuyến thượng thận và carboxypeptidase H củatụy. Vì vậy một số tác nhân oxygen chia sẽ một chuỗi với enzyme này của nhữngcơ quan khác có thể là nguyên nhân cho tự miễn, đưa đến quá trình tự miễn tấncông những mô khác. Tuy nhiên biểu hiện lâm sàng có thể phụ thuộc vào yếu tốcộng thêm vào gồm nền tảng gen của bệnh nhân. Sự quan sát sớm hơn cho thấy sựnhiễm virus sởi có liên quan đến AIH chưa được xác định. AIH có liên quan sựnhiễm EBV. Người ta không biết thuốc hoặc hoá chất có liên quan AIH haykhông. Cơ chế của miễn dịch trung gian trong viêm gan do thuốc xảy ra theo nhiềucách. Thuốc có thể là tác nhân của AIH. Tuy nhiên không có thuốc đặc biệt nàocho thấy là tác nhân thật sự gây ra AIH. Chú ý rằng enzyme chuyển hoá thuốcphase I và II (nghĩa là cytochrome P-450 và protein glucuronyltramsferase UPP) làđích của miễn dịch được tạo ra bởi thuốc và virus cũng như AIH. Dường nhưnhững tác nhân khác nhau có thê gây nên miễn dịch chống lại phân tử đích tươngtự nhau. Ví dụ P-450 2D6 là đích cho tự kháng thể của AIH và viêm gan siêu vi C.P-450 1A2 là đích trong AIH cũng như phần của hội chứng đa nội tiết tự miễntype I (APS1) và trong viêm gan sinh ra dihydralazyne. Trong bất cứ trường hợpnào nền tảng sinh miễn dịch dường như là điều quyết định quan trọng cho AIH.Hầu hết biểu hiện của AIH là kết quả của nhiều yếu tố. Người ta có thể nghĩ nềntảng di truyền cần thiết và tác nhân đặc biệt thúc đẩy tiến trình tự miễn. Ðiều nàycó thể là virus hoặc hoá chất. Các yếu tố phối hợp khác có thể cần thiết. Ví dụ:hormon nữ và thuốc thử môi trường có thể là tăng hay giảm, điều khiển hoặc phầntử của hệ miễn dịch, hoặc ngay cả tự kháng nguyên. Thuốc thử trong môi trườngnhư là nicotin, alcohol và chất dinh dưỡng làm tăng hay giảm điều khiển enzymchuyển hoá thuốc là trở thành tự kháng nguyên.Sự mất sức chịu dựng chống lại gan của bệnh nhân được xem như là cơ chế bệnhhọc khử phát .ếu tố di truyền dễ mắc bệnh là điều quyết định rõ ràng. Người takhông rõ tiến trình bệnh tự miễn phát triển tự phát hay yếu tố môi trường đặc biệtthúc đẩy tiến trình bệnh ở những đối tượng dễ mắc bệnh di truyền. Tự kháng thểđối với mô gan là những tiêu chuẩn của tiến trình tự miễn (table 8-4). Tiêu biểuđối với AIH type I là lượng đặc biệt của ANA và kháng thể cơ trơn (SMAS).Phương pháp thông thường nhất phát hiện ANA là phản ứng miễn dịchfluorescence gián tiếp trên Hep-2 Cells. Tuỳ vào tự kháng nguyên phát hiện, cácdạng khác nhau của fluorenscene đ ược tìm thấy là: nhân đồng nhất (58%), vết lốmđốm (21%), vết lốm đốm đồng nhất (10%), tâm động (9%), quanh nhân đồng nhất(6%). Mỗi dạng liên quan sự phát hiện của nhiều kháng nguyên nhân với mức độrộng của cân nặng phân tử. Những tự kháng thể trong ANAS chống lại trực tuyếnSS-DNA, ds-DNA, sw-RNPS, t-RNA, lamin A và lamin C. Gần đây, cyclin Ađược khám phá như là những mảnh khác của kháng nguyên, của kháng thể khángnhân. Do đó khôn g có kháng nguyên nhân đặc hiệu của gen cũng không có khángthể kháng nhân đặc hiệu của bệnh gan đ ược chỉ ra. Không có bằng chứng chứngminh có vài hoặc tất cả ANA tham gia vào sự phá huỷ mô. SMAS trực tiếp tấncông vào cấu trúc khung tế bào.SMASđược đo bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp vào tế bào cơ trơnmà có bộ khung phát triển tốt và có chức năng co. Kháng thể đối với actin tiêubiểu cho một phần của kháng thể SMA mà được tìm thấy ở tần số thí ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH AIH BỆNH AIH1. Dịch tễSo với những bệnh gan khác, AIH là một rối loạn hiếm, sự lưu hành của AIHkhoảng 50 - 200 trường hợp /1 triệu người da trắng ở Bắc Âu và Bắc Mỹ. Bệnhnày có thể so sánh với sự lưu hành của các bệnh tự miễn khác như xơ gan mậtnguyên phát, lupus đỏ, nhược cơ gravis. Cộng đồng người da trắng ở Bắc Âu vàBắc Mỹ AIH chiếm tối đa 20% bệnh gan mãn tính. Ðối với sự lưu hành cao củaviêm gan virus, tần số liên quan của AIH thì thấp hơn ở các quốc gia dịch tễ viêmgan như châu Phi, châu Á. Ở Nhật Bản AIH có xảy ra nhưng ở tần số thấp vàthường liên quan HLADR4 và tuổi khởi bệnh cao hơn. Ða số các dữ kiện AIH tabiết ngày hôm nay đều có từ thời kỳ trước khi phát hiện ra viêm gan siêu vi C... Vìvậy cần thiết có dữ kiện dịch tể dựa trên kiến thức hiện có của chúng ta về triệuchứng của bệnh gan mãn tính, đặc biệt dựa trên kỹ thuật hiện đại để khám pháviêm gan C và để chẩn đoán AIH.2. Triệu chứng và sinh lý bệnhNhiều tác nhân được xem xét như là động lực cho tiến trình tự miễn dịch vĩnh viễntrong AIH (ví dụ: vius, vi trùng, hoá chất, thuốc, gene...) và sự chú ý mới đây tậptrung vào virus. Các vius hướng gan chủ yếu được giả thiết gây nên AIH, như là:sởi, HAV, HBV, HCV, HDV, herpes simplex virus type 1 và EBV. Nhiều quan sátthấy rằng AIH có thể phát triển sau khi nhiễm HAV, sự quan sát này cũng đượcthấy sau khi nhiễm HBV. Những năm đầu 1990 có một tranh cải sinh động về mốiliên quan giữa HCV và AIH. Viêm gan C không sinh ra AIH nhưng nhiễm HCVliên quan đến markers tự miễn trong AIH. Vi êm gan D cũng liên quan đến nhiềuphản ứng tự miễn, đặc biệt với nhiều kháng thể tự miễn. Tuy nhiên không có bằngchứng nào chứng tỏ HDV gây nên AIH. Sự chú ý mới đây tập trung vào virusviêm gan G (GBV - C). Nhóm virus mới khám phá này cũng không là nguyênnhân chính AIH. Sự lưu hành của GBV - C. RNA ở AIH khoảng 9 đến 15% tuỳthuộc vào phân nhóm virus trong huyết thanh. Ðây là mức độ được nhìn thấy đốivới viêm gan mãn tính và đối với mức lưu hành của GBV - C trong các bệnh gankhác (ví dụ viêm gan virus mãn tính).Epitope tb B chủ yếu của kháng thể chống lại cytochrome P-450 2D6, khángnguyên LKM - 1 chủ yếu, chia sẻ cùng chuỗi đồng đẳng với protein sớ? trung gianIE 175 của virus herpes simplex type I. Mặc dù có vài quan sát rằng AIH có thểphát triển sau nhiễm herpes virus, điều này dường như không là nguyên nhânchính của AIH. Hơn nữa chuỗi khác của cytochrom P-450 2D6 chia sẽ cùng chuỗiđồng đẳng vơi hydroxylase 21 của tuyến thượng thận và carboxypeptidase H củatụy. Vì vậy một số tác nhân oxygen chia sẽ một chuỗi với enzyme này của nhữngcơ quan khác có thể là nguyên nhân cho tự miễn, đưa đến quá trình tự miễn tấncông những mô khác. Tuy nhiên biểu hiện lâm sàng có thể phụ thuộc vào yếu tốcộng thêm vào gồm nền tảng gen của bệnh nhân. Sự quan sát sớm hơn cho thấy sựnhiễm virus sởi có liên quan đến AIH chưa được xác định. AIH có liên quan sựnhiễm EBV. Người ta không biết thuốc hoặc hoá chất có liên quan AIH haykhông. Cơ chế của miễn dịch trung gian trong viêm gan do thuốc xảy ra theo nhiềucách. Thuốc có thể là tác nhân của AIH. Tuy nhiên không có thuốc đặc biệt nàocho thấy là tác nhân thật sự gây ra AIH. Chú ý rằng enzyme chuyển hoá thuốcphase I và II (nghĩa là cytochrome P-450 và protein glucuronyltramsferase UPP) làđích của miễn dịch được tạo ra bởi thuốc và virus cũng như AIH. Dường nhưnhững tác nhân khác nhau có thê gây nên miễn dịch chống lại phân tử đích tươngtự nhau. Ví dụ P-450 2D6 là đích cho tự kháng thể của AIH và viêm gan siêu vi C.P-450 1A2 là đích trong AIH cũng như phần của hội chứng đa nội tiết tự miễntype I (APS1) và trong viêm gan sinh ra dihydralazyne. Trong bất cứ trường hợpnào nền tảng sinh miễn dịch dường như là điều quyết định quan trọng cho AIH.Hầu hết biểu hiện của AIH là kết quả của nhiều yếu tố. Người ta có thể nghĩ nềntảng di truyền cần thiết và tác nhân đặc biệt thúc đẩy tiến trình tự miễn. Ðiều nàycó thể là virus hoặc hoá chất. Các yếu tố phối hợp khác có thể cần thiết. Ví dụ:hormon nữ và thuốc thử môi trường có thể là tăng hay giảm, điều khiển hoặc phầntử của hệ miễn dịch, hoặc ngay cả tự kháng nguyên. Thuốc thử trong môi trườngnhư là nicotin, alcohol và chất dinh dưỡng làm tăng hay giảm điều khiển enzymchuyển hoá thuốc là trở thành tự kháng nguyên.Sự mất sức chịu dựng chống lại gan của bệnh nhân được xem như là cơ chế bệnhhọc khử phát .ếu tố di truyền dễ mắc bệnh là điều quyết định rõ ràng. Người takhông rõ tiến trình bệnh tự miễn phát triển tự phát hay yếu tố môi trường đặc biệtthúc đẩy tiến trình bệnh ở những đối tượng dễ mắc bệnh di truyền. Tự kháng thểđối với mô gan là những tiêu chuẩn của tiến trình tự miễn (table 8-4). Tiêu biểuđối với AIH type I là lượng đặc biệt của ANA và kháng thể cơ trơn (SMAS).Phương pháp thông thường nhất phát hiện ANA là phản ứng miễn dịchfluorescence gián tiếp trên Hep-2 Cells. Tuỳ vào tự kháng nguyên phát hiện, cácdạng khác nhau của fluorenscene đ ược tìm thấy là: nhân đồng nhất (58%), vết lốmđốm (21%), vết lốm đốm đồng nhất (10%), tâm động (9%), quanh nhân đồng nhất(6%). Mỗi dạng liên quan sự phát hiện của nhiều kháng nguyên nhân với mức độrộng của cân nặng phân tử. Những tự kháng thể trong ANAS chống lại trực tuyếnSS-DNA, ds-DNA, sw-RNPS, t-RNA, lamin A và lamin C. Gần đây, cyclin Ađược khám phá như là những mảnh khác của kháng nguyên, của kháng thể khángnhân. Do đó khôn g có kháng nguyên nhân đặc hiệu của gen cũng không có khángthể kháng nhân đặc hiệu của bệnh gan đ ược chỉ ra. Không có bằng chứng chứngminh có vài hoặc tất cả ANA tham gia vào sự phá huỷ mô. SMAS trực tiếp tấncông vào cấu trúc khung tế bào.SMASđược đo bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp vào tế bào cơ trơnmà có bộ khung phát triển tốt và có chức năng co. Kháng thể đối với actin tiêubiểu cho một phần của kháng thể SMA mà được tìm thấy ở tần số thí ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 167 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 156 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 100 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0