Danh mục

Bệnh án bỏng

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 128.77 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh án có tầm quan trọng đặc biệt, có giá trị pháp lý. - Bệnh án bỏng cơ bản cũng tuân theo các qui định, nội dung của làm bệnh án thông thường. - Trong bài giảng chỉ nêu những phần riêng mà bệnh án bỏng cần có. Không nhắc lại các nội dung làm bệnh án thông thường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh án bỏng Bệnh án bỏng* Đại cương:- Bệnh án có tầm quan trọng đặc biệt, có giá trị pháp lý.- Bệnh án bỏng cơ bản cũng tuân theo các qui định, nội dung của làm bệnh ánthông thường.- Trong bài giảng chỉ nêu những phần riêng mà bệnh án bỏng cần có. Không nhắclại các nội dung làm bệnh án thông thường.* Cụ thể:- Thời gian làm bệnh án.I. PHẦN HÀNH CHÍNH:1. Họ tên, tuổi, giới.2. Nghề nghiệp.3. Địa chỉ.II. PHẦN HỎI BỆNH:1. Lí do vào viện:- Tác nhân bỏng- Thời gian sau bỏng- Khái quát vị trí bỏngVí dụ: Bỏng lửa đầu mặt cổ ngày thứ 4.2. Bệnh sử:- Thời gian bị bỏng- Hoàn cảnh bị bỏng- Thời gian tiếp xúc với tác nhân gây bỏng.- Xử lí tại nơi xảy ra.- Thời gian xử lí.- Quá trình điều trị tiếp theo: + Vận chuyển bệnh nhân: phương tiện, khoảng cách thời gian. + Xử lí tại chỗ và toàn thân: Lưu ý dịch, máu, kháng sinh; can thiệp phẫuthuật...Nếu bệnh nhân ở giai đoạn sốc: cần tính chính xác tổng lượng dịch đã truyền. + Những triệu chứng tại chỗ và toàn thân nổi bật: sốt, rối loạn cấp timmạch, hô hấp, tiêu hoá, tiết niệu...Bệnh nhân được điều trị ở nhiều tuyến , cần biết tóm tắt, n êu bật các vấn đề trọngtâm.- Tình trạng hiện tại: + Toàn thân và các cơ quan + Tại chỗVí dụ hồi 10giờ, bệnh nhân do mâu thuẫn với gia đ ình, tẩm xăng lên người rồi đốttrong nhà kín. 10 phút sau được người nhà chùm chăn dập tắt. Sau chuyển ngaybằng xe máy tới bệnh viện huyện sau 1 giờ, trong tình trạng kích thích vật vã. Tạiđây được giảm đau: Morphin 1 ống; truyền 2500 ml dịch (có 250 ml huyết tương),tại chỗ rửa và đắp bằng nước muối sinh lý 90/00. Chuyển tới Viện bỏng sau 12giờ bằng xe cứu thương (khoảng cách 30 km trong 1 giờ). Hiện tại: Bệnh nhân libì, kêu rét. Chưa đi tiểu từ khi bị bỏng.3. Tiền sử:- Có thai- Các bệnh mãn tính: lao, gan, đái đường.- Tình trạng khi bị bỏng: Uống rượu? Có bị bệnh khác: Viêm phổi, viêm hô hấp...- Bệnh lí hay liên quan: động kinh, tâm thần, bệnh tim mạch.* Gia đình: Các bệnh liên quan bệnh lí mãn tính của bệnh nhân.III. PHẦN KHÁM:1. Toàn thân:- Tỉnh táo hay không- Tình trạng khát- Cân nặng (đặc biệt ở trẻ em, là cơ sở tính dịch truyền và theo dõi điềutrị)- Tình trạng phù nề toàn thân, cần phân biệt phù nề do truyền dịch hay phù nềthiểu dưỡng (phù thiểu dưỡng có đặc điểm: phù mềm, phù trắng, ấn lõm, rõ viềnchi)- Phù nề do truyền dịch: theo dõi cân nặng, đề phòng OAP- Tình trạng mất nước điện giải: môi khô, mặt hốc hác...- Tình trạng da và niêm mạc: + Da niêm mạc xung huyết, xuất huyết: thường do sốt cao...Phát hiện nốt Ecthyma: xuất huyết mụn mủ: gặp ở nhiễm khuẩn huyết do trựckhuẩn mủ xanh. + Da và niêm mạc vàng, do tan máu, do viêm gan, do nhiễm độc... + Da niêm mạc tím tái: thiếu O2.Nhiệt độ có thể đo ở nách, mồm và hậu môn (đo ở mồm và hậu môn là phản ánhtrung thành hơn). + Nếu sốt cần khai thác tính chất của sốt: Có rét run? Có th ành cơn? Sốtliên tục cao hay ngắt quãng? thời gian sốt? liên quan tới thay băng,dịch... + Trong bỏng ở giai đoạn sốc: trẻ em thường có sốt caoNếu ở giai đoạn sau: Có thể sốt nhẹ, vừa, nhất là sau thay băng thường có sốt, rétrun nhẹ. Tuy nhiên nếu sốt cao liên tục, hạ sốt khó cần đề phòng nhiễm khuẩnhuyết.Cũng có thể gặp thân nhiệt hạ khi sốc hoặc ở giai đoạn tận cùng- Phát hiện các điểm loét do tỳ đè- Tình trạng vã mồ hôi, chân tay lạnh (do rối loạn thần kinh thực vật, do dùngthuốc hạ nhiệt)- Có thể co giật (do sốt cao, uốn ván, rối loạn điện giải, hạ đường máu...)2. Tâm thần kinh:- Cần đặc biệt lưu ý khi bệnh nhân có tiền sử động kinh, bệnh tâm thần, bệnh timmạch, khi bỏng kèm theo chấn thương, khi bỏng vùng đầu, bỏng sâu sọ (bỏngđiện)- Phát hiện trạng thái kích thích: la hét, vật vã, kêu đau đớn, tăng cảm khi thămkhám và vận chuyển, thay băng...- Trạng thái ức chế: Li bì, thờ ơ ngoại cảnh, giảm cảm giác.- Nặng: hôn mê. Mức độ hôn mê (theo thang điểm Glasgow), phát hiện tổn thươngthần kính kèm theo nếu có.- Thường giai đoạn II: Có biểu hiện mất ngủ, suy nhược thần kinh.3. Tuần hoàn:a. Mạch:- Có thể bắt các động mạch lớn ngay d ưới da: Cảnh, nách, cánh tay, quay, bẹn,khoeo, mu chân, thái dương...), khi động mạch nhỏ cần phân biệt với mao mạchcủa chính người bắt.- Nghe tim: nhịp tim và phát hiện các rối loạn.Khi bắt mạch cần phát hiện:- Tần số: thường gặp mạch nhanh- Trương lực: + mạch nhanh, nhỏ, khó bắt + Mạch xẹp + Mạch không bắt được + Mạch căng nảyb. Huyết áp động mạch:- Vị trí đo: Cánh tay hoặc khoeo chân (giá trị huyết áp sẽ khác nhau)- Trị giá: + huyết áp tăng: khi sốc cương, khi bệnh cao huyết áp... + huyết áp thấp, nghe mờ, thậm chí không nghe được (HA = 0).c. áp lực tĩnh mạch trung tâm:Nếu ...

Tài liệu được xem nhiều: