Bệnh bụi phổi
Số trang: 38
Loại file: pdf
Dung lượng: 355.72 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bột talc có rất nhiều tính năng như là chất bôi trơn khô, chất hấp thu, và là một bộphận lọc. Công nhân tiếp xúc với bột talc trong suốt quá trình khai thác mỏ vànghiền các chất khoáng hoặc trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.Bệnh nhiễm bột talc tiến triển chậm chạp ở những người tiếp xúc nhiều với bộttalc. Bột talc có thể là tinh chất hoặc có lẫn với một số tạp chất như amiăng hoặccác chất khoáng khác....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh bụi phổiBệnh bụi phổi Bệnh bụi phổiNỘI DUNGBệnh bụi phổi là một nhóm bệnh nằm trong các bệnh phổi do nghề nghiệp - môitrường. Chúng được phân loại theo bảng sau:BỆNH NHIỄM BỘT TALC PHỔI Môi trường làm việc Đặc điểm lâm sàng Giải phẫu bệnh Điều trị Bột talc có rất nhiều tính năng như là chất bôi trơn khô, chất hấp thu, và là một bộphận lọc. Công nhân tiếp xúc với bột talc trong suốt quá trình khai thác mỏ vànghiền các chất khoáng hoặc trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.Bệnh nhiễm bột talc tiến triển chậm chạp ở những người tiếp xúc nhiều với bộttalc. Bột talc có thể là tinh chất hoặc có lẫn với một số tạp chất như amiăng hoặccác chất khoáng khác.Phương pháp đo kiểm soát nồng độ bột trong môi trường làm việc là cần thiết đểlàm giảm tỉ lệ bệnh và mức độ trầm trọng của bệnh bột phổi.1. Môi trường làm việc:Talc có công thức hóa học là Hydrated Magnesium Silicate: Mg3SI4O10(OH)2 vàcũng có sự hiện diện của nhôm, sắt và canxi trong hợp chấtBột talc được tạo từ các mỏ đá, là một chất bột mềm và trơn nên được xem là chấtbôi trơn khô tốt. Bột talc ít khi thuần khiết và thường có lẫn tạp chất. Bột talc ởdạng tương đối tinh chất được sản xuất ở Pyrenees Pháp, Ý Vermont và ở bất cứnơi đâu thích hợp cho việc chế tạo mỹ phẩm và dược liệu.Bột talc đượïc sản xuất từ New York, Texas và những nơi khác chứa đến 50%amiăng, anthophyllite và cũng chứa một lượng muôí Silic tinh thể khác. Loại bộttalc này được dùng rộng rãi cho mục đích công nghiệp . Bột talc tinh khiết thìtrắng , trong khi bột talc có lẫn tạp chất th ì có màu nâu vàng hơi đỏ hoặc màu xám.Hâù hết Talc được khai thác ở mỏ lộ thiên gần bề mặt trái đất . Đá được đào lên vàđược chuyển đến xay nhỏ thành bột. Sau đó bột được bỏ vào bao hay đóng thànhgói từ vài kg đến vài tấn và được cung cấp cho các nhà máy công nghiệp .Cáccông nhân làm ở các công đoạn trên là những người hít phải bột talc nhiều, lâungày gây ra bệnh nhiễm bột talc phổi (thường từ 10-15 năm nhưnng có thể sớmhơn 3-5 năm).Talc thường được dùng trong công nghiệp cao su để lót lớp bột bên trong khuôn,để phủ lớp áo bột lên sản phẩm và để giữ các bề mặt không dính với nhau. Nhữngcông nhân làm ở công đoạïn lót lớp bột bên trong khuôn hay giai đoạn đóng góisản phẩm có thể tiếp xúc bột talc nh ưng biểu hiện bệnh rất ít .Vì mục đích chấtlượng sản phẩm, thường các nhà sản xuất dùng bột talc có lẫn tạp chất.Talc được dùng như một chất lọc,một chất bôi trơn, và là một chất thêm vào sơn,chất dẻo (nhựa tổng hợp) và đồ gốm sứ.Bột talc dùng trong mỹ phẩm và dược phẩm thì hơn 90% tinh khiết và không chứaamiăng nên hiếm khi gây bệnh phổi do hít phải bột talc nhưng cần thận trọng khidùng cho trẻ sơ sinh và nhũ nhi vì có thể gây đáp ứng kích thích viêm phế quảncấp do hít bột talc.2.Đặc điểm lâm sàng:Hít bột talc vào đường hô ấp có thể gây ra ít nhất ba dạng lâm sàng và mô bệnhhọc:2.1. Sang thương dạng nốt có thể kết hợp thành đàm mờ.2.2. Xơ hóa mô kẽ lan tỏa.2.3. Phản ứng u hạt đối với vật lạBa dạng này cùng tồn tại trên một bênh nhân, mặt dù chúng xuất hiện đọc lậpnhau.a. Sang thương dạng nốt:Thường gặp ở bệnh nhân tiếp xúc với bột talc tương đối thuần khiết. Biểu hiệntriệu chứng có thể nhẹ và thường tiến triển chỉ sau nhiều năm tiếp xúc với bụi cónồng độ bột talc cao như : khó thở khi gắng sức và ho khan tăng dần trong nhiềunăm.Biến chứng tâm phế nang xảy ra một thời gian sau, nhưng có thể chức năng phổivẫn còn tốt một cách đáng kinh ngạc.Thăm khám thực thể: Đa số trường hợp bình thường, một số trường hợp âm phếbào giảm nhẹ hoặc có ngón tay dùi trống.X-quang lồng ngực: Nhiều nốt thâm nhiễm dạng mô kẽ có thể kết hợp thànhnhững đám mờ, thường gặp vùng giữa phổi. Hình ảnh tăng thông khí bù trừ và cokéo thùy trên và thùy dưới.Chức năng phổi có thể được duy trì bình thường mặc dù có những thay đổi các nốttrên X-quang lồng ngực.Giai đoạn sau của bệnh, giảm thể tích thông khí phổi và thiếu oxy trở nên trầmtrọng hơn.Vì vậy, trong dạng nốt của bệnh nhiễm bột talc phổi, những dấu hiệu X-quangphổi có thể là có ý nghĩa quan trọng trừ khi triệu chứng và chức năng phổi duy trìbình thường.b.Xơ hóa mô kẽ lan tỏa:Thường gặp bệnh nhân tiếp xúc với bột talc công nghiệp có chứa nhiều tạp chấtnhư tremolite và amiăng anthophyllite.Diễn biến lâm sàng và đặc điểm của bệnh giống nh ư bệnh bột phổi amiăng(asbestosis).Dạng bệnh này do những sợi tạp nhiễm của chất khoáng dạng amiăng.Khó thở và ho xảy ra sớm hơn và trước khi có những thay đổi trên X-quang.Thăm khám thực thể: nghe ran nổ ở đáy, ngón tay dùi trống thường gặp.X-quang phổi biểu hiện hình ảnh dạng đám mờ lan tỏa nổi bật ở thùy giữa và dướiphổi, có thể kèm theo hình ảnh hạt kê, hình thâm nhiễm xung quanh. Hình ảnh vôihóa màng phổi có thể thấy được.Những thay đổi chức năng sinh lý củ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh bụi phổiBệnh bụi phổi Bệnh bụi phổiNỘI DUNGBệnh bụi phổi là một nhóm bệnh nằm trong các bệnh phổi do nghề nghiệp - môitrường. Chúng được phân loại theo bảng sau:BỆNH NHIỄM BỘT TALC PHỔI Môi trường làm việc Đặc điểm lâm sàng Giải phẫu bệnh Điều trị Bột talc có rất nhiều tính năng như là chất bôi trơn khô, chất hấp thu, và là một bộphận lọc. Công nhân tiếp xúc với bột talc trong suốt quá trình khai thác mỏ vànghiền các chất khoáng hoặc trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.Bệnh nhiễm bột talc tiến triển chậm chạp ở những người tiếp xúc nhiều với bộttalc. Bột talc có thể là tinh chất hoặc có lẫn với một số tạp chất như amiăng hoặccác chất khoáng khác.Phương pháp đo kiểm soát nồng độ bột trong môi trường làm việc là cần thiết đểlàm giảm tỉ lệ bệnh và mức độ trầm trọng của bệnh bột phổi.1. Môi trường làm việc:Talc có công thức hóa học là Hydrated Magnesium Silicate: Mg3SI4O10(OH)2 vàcũng có sự hiện diện của nhôm, sắt và canxi trong hợp chấtBột talc được tạo từ các mỏ đá, là một chất bột mềm và trơn nên được xem là chấtbôi trơn khô tốt. Bột talc ít khi thuần khiết và thường có lẫn tạp chất. Bột talc ởdạng tương đối tinh chất được sản xuất ở Pyrenees Pháp, Ý Vermont và ở bất cứnơi đâu thích hợp cho việc chế tạo mỹ phẩm và dược liệu.Bột talc đượïc sản xuất từ New York, Texas và những nơi khác chứa đến 50%amiăng, anthophyllite và cũng chứa một lượng muôí Silic tinh thể khác. Loại bộttalc này được dùng rộng rãi cho mục đích công nghiệp . Bột talc tinh khiết thìtrắng , trong khi bột talc có lẫn tạp chất th ì có màu nâu vàng hơi đỏ hoặc màu xám.Hâù hết Talc được khai thác ở mỏ lộ thiên gần bề mặt trái đất . Đá được đào lên vàđược chuyển đến xay nhỏ thành bột. Sau đó bột được bỏ vào bao hay đóng thànhgói từ vài kg đến vài tấn và được cung cấp cho các nhà máy công nghiệp .Cáccông nhân làm ở các công đoạn trên là những người hít phải bột talc nhiều, lâungày gây ra bệnh nhiễm bột talc phổi (thường từ 10-15 năm nhưnng có thể sớmhơn 3-5 năm).Talc thường được dùng trong công nghiệp cao su để lót lớp bột bên trong khuôn,để phủ lớp áo bột lên sản phẩm và để giữ các bề mặt không dính với nhau. Nhữngcông nhân làm ở công đoạïn lót lớp bột bên trong khuôn hay giai đoạn đóng góisản phẩm có thể tiếp xúc bột talc nh ưng biểu hiện bệnh rất ít .Vì mục đích chấtlượng sản phẩm, thường các nhà sản xuất dùng bột talc có lẫn tạp chất.Talc được dùng như một chất lọc,một chất bôi trơn, và là một chất thêm vào sơn,chất dẻo (nhựa tổng hợp) và đồ gốm sứ.Bột talc dùng trong mỹ phẩm và dược phẩm thì hơn 90% tinh khiết và không chứaamiăng nên hiếm khi gây bệnh phổi do hít phải bột talc nhưng cần thận trọng khidùng cho trẻ sơ sinh và nhũ nhi vì có thể gây đáp ứng kích thích viêm phế quảncấp do hít bột talc.2.Đặc điểm lâm sàng:Hít bột talc vào đường hô ấp có thể gây ra ít nhất ba dạng lâm sàng và mô bệnhhọc:2.1. Sang thương dạng nốt có thể kết hợp thành đàm mờ.2.2. Xơ hóa mô kẽ lan tỏa.2.3. Phản ứng u hạt đối với vật lạBa dạng này cùng tồn tại trên một bênh nhân, mặt dù chúng xuất hiện đọc lậpnhau.a. Sang thương dạng nốt:Thường gặp ở bệnh nhân tiếp xúc với bột talc tương đối thuần khiết. Biểu hiệntriệu chứng có thể nhẹ và thường tiến triển chỉ sau nhiều năm tiếp xúc với bụi cónồng độ bột talc cao như : khó thở khi gắng sức và ho khan tăng dần trong nhiềunăm.Biến chứng tâm phế nang xảy ra một thời gian sau, nhưng có thể chức năng phổivẫn còn tốt một cách đáng kinh ngạc.Thăm khám thực thể: Đa số trường hợp bình thường, một số trường hợp âm phếbào giảm nhẹ hoặc có ngón tay dùi trống.X-quang lồng ngực: Nhiều nốt thâm nhiễm dạng mô kẽ có thể kết hợp thànhnhững đám mờ, thường gặp vùng giữa phổi. Hình ảnh tăng thông khí bù trừ và cokéo thùy trên và thùy dưới.Chức năng phổi có thể được duy trì bình thường mặc dù có những thay đổi các nốttrên X-quang lồng ngực.Giai đoạn sau của bệnh, giảm thể tích thông khí phổi và thiếu oxy trở nên trầmtrọng hơn.Vì vậy, trong dạng nốt của bệnh nhiễm bột talc phổi, những dấu hiệu X-quangphổi có thể là có ý nghĩa quan trọng trừ khi triệu chứng và chức năng phổi duy trìbình thường.b.Xơ hóa mô kẽ lan tỏa:Thường gặp bệnh nhân tiếp xúc với bột talc công nghiệp có chứa nhiều tạp chấtnhư tremolite và amiăng anthophyllite.Diễn biến lâm sàng và đặc điểm của bệnh giống nh ư bệnh bột phổi amiăng(asbestosis).Dạng bệnh này do những sợi tạp nhiễm của chất khoáng dạng amiăng.Khó thở và ho xảy ra sớm hơn và trước khi có những thay đổi trên X-quang.Thăm khám thực thể: nghe ran nổ ở đáy, ngón tay dùi trống thường gặp.X-quang phổi biểu hiện hình ảnh dạng đám mờ lan tỏa nổi bật ở thùy giữa và dướiphổi, có thể kèm theo hình ảnh hạt kê, hình thâm nhiễm xung quanh. Hình ảnh vôihóa màng phổi có thể thấy được.Những thay đổi chức năng sinh lý củ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học chuẩn đoán bệnh bệnh bụi phổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 158 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 157 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 149 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 148 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 118 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 92 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 65 0 0