Danh mục

Bệnh cao huyết áp nguyên phát (tăng huyết áp nguyên phát)

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.20 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 18,000 VND Tải xuống file đầy đủ (20 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cao huyết áp nguyên phát hay bệnh cao huyết áp, là chỉ một bệnh thường gặp do áp lực tuần hoàn động mạch tăng cao là chủ yếu. Căn cứ vào sự phát bệnh hoãn hay cấp và tiến triển của bệnh mà người ta có thể chia ra thể cấp tính và thể mạn tính. Thể cấp tính, trên lâm sàng gặp 1 - 5% tổng số bệnh cao huyết áp. Đặc điểm lâm sàng của cao huyết áp mạn tính là kín đáo (ẩn tàng), tiến triển chậm; giai đoạn đầu thường biểu hiện triệu chứng: đầu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh cao huyết áp nguyên phát (tăng huyết áp nguyên phát) Bệnh cao huyết áp nguyên phát (tăng huyết áp nguyên phát)1. Đại cương:1.1. Khái niệm: Cao huyết áp nguyên phát hay bệnh cao huyết áp, là chỉ một bệnh thườnggặp do áp lực tuần hoàn động mạch tăng cao là chủ yếu. Căn cứ vào sự phát bệnhhoãn hay cấp và tiến triển của bệnh mà người ta có thể chia ra thể cấp tính và thểmạn tính. Thể cấp tính, trên lâm sàng gặp 1 - 5% tổng số bệnh cao huyết áp. Đặcđiểm lâm sàng của cao huyết áp mạn tính là kín đáo (ẩn tàng), tiến triển chậm; giaiđoạn đầu thường biểu hiện triệu chứng: đầu choáng, tai ù và mất ngủ; giai đoạnsau sẽ ảnh hưởng đến chức năng (hoặc biến chứng) ở một số cơ quan ( mắt, não,tim và thận ).Đặc điểm lâm sàng của nhóm cao huyết áp cấp tính thường nghiêm trọng hơn,phát triển nhanh, huyết áp tăng cao rõ rệt, áp lực động mạch tâm trương có thể lêntới 130 -140 mmHg, hoặc có thể cao hơn. Trong thời gian ngắn sẽ xuất hiện cáctổn thương ở đáy mắt, tổn thương thận, tim và não. Trước mắt, điều trị thườngdùng 1 số thuốc hạ huyết áp như thuốc tác động giãn cơ trơn huyết quản; thuốc lợiniệu và một số thuốc tác động vào hệ thống renin-angiotensin. Tất cả các thuốc cóthể dùng đơn độc hoặc có thể dùng hỗn hợp. Để có thể khống chế được cơn huyếtáp tăng, giảm thấp được các biến chứng phát sinh thì bệnh nhân thường phải dùngkéo dài, mà nếu dùng các thuốc hạ huyết áp kéo dài thường gây ra tác dụng phụnhất định và có những biến chứng nghiêm trọng.Ví dụ: thuốc lợi niệu hạ áp, ngoài tác dụng phụ hạ thấp kali máu còn làm chođường máu tăng cao, độ lọc của tiểu cầu thận hạ thấp, ảnh h ưởng chức năng củathận làm cho ure hoặc creatinin máu tăng, làm giảm bài tiết, toan hóa nước tiểu,không ít những bệnh nhân sau khi dùng thuốc hạ áp, tuy huyết áp có giảm nh ưngtriệu chứng cơ năng vẫn tồn tại, thậm chí c òn nặng hơn, sức lao động không thểhồi phục được.1.2. Chẩn đoán theo YHHĐ:+ Theo Tổ chức Y tế thế giới, một người lớn có :- Huyết áp bình thường nếu huyết áp động mạch tối đa dưới 140mmHg (18,7KPa )và huyết áp động mạch tối thiểu dưới 90mmHg (12KPa).-Được gọi là tăng huyết áp, nếu huyết áp động mạch tối đa trên 160mmHg (21,3KPa) và/hoặc HA động mạch tối thiểu trên 95mmHg (12,7 KPa).-Được gọi là tăng huyết áp giới hạn nếu HA động mạch tối đa từ 140 - 160 mmHg(18,7 - 21,3KPa) và huyết áp động mạch tối thiểu từ 90 - 95 mmHg (12 - 12,7KPa).Lưu ý : HA động mạch tối đa còn gọi là huyết áp tâm thu, HA động mạch tối thiểucòn gọi là huyết áp tâm trương. HA động mạch có thể thay đổi trong ngày (banđêm thường thấp hơn ban ngày) và thay đổi theo tuổi (người già thường cao hơntrẻ), theo giới (nữ thường thấp hơn nam); con số HA không đánh giá được hoàntoàn mức độ nặng hay nhẹ của bệnh (hai người có cùng một con số huyết áp có thểcó tiên lượng bệnh khác nhau).+ Cao huyết áp triệu chứng hay còn gọi là cao huyết áp thứ phát sau một bệnh mạntính: viêm thận mạn tính, viêm bể thận - thận, hẹp eo động mạch thận, u thận, phụnữ có thai, viêm động mạch lớn...1.3. Các giai đoạn của bệnh tăng huyết áp.-Giai đoạn I: Bệnh nhân không có dấu hiệu khách quan thực thể.-Giai đoạn II: bệnh nhân có một trong các dấu hiệu thực tổn d ưới đây: . Dày thất trái phát hiện nhờ XQ, điện tâm đồ, siêu âm. . Hẹp các động mạch võng mạc lan rộng hay khu trú . . Protein niệu hoặc/và creatinin huyết tương tăng nhẹ.-Giai đoạn III: Bệnh tăng huyết áp đã gây ra tổn thương ít nhất ở hai cơ quan khácnhau; thể hiện bằng các triệu chứng cơ năng và dấu hiệu thực thể sau đây: ở timgây suy thất trái; ở não gây xuất huyết não; ở đáy mắt gây xuất huyết võng mạc,xuất tiết có thể có hoặc không phù gai thị. Các dấu hiệu này đặc trưng cho giaiđoạn nặng, tiến triển nhanh. Ngoài ra, trong giai đoạn này còn có biểu hiện khác:cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, huyết khối động mạch trong sọ, phình mạch,viêm tắc động mạch chi, suy thận.1.4. Cao huyết áp ác tính:Cao huyết áp ác tính chiếm 2 - 5% các trường hợp tăng huyết áp. Tất cả các loạităng huyết áp do nguyên nhân khác nhau đều có thể chuyển thành cao huyết áp áctính.Bệnh xuất hiện nhanh kịch phát. Nổi bật là hội chứng não, nhức đầu dữ dội; biếnđổi đáy mắt độ III, độ IV; số đo huyết áp thường rất cao cả tối đa lẫn tối thiểu, tiếntriển nhanh, nặng; hay có biến chứng não, tim. Huyết áp tâm trương ³ 17,3 KPa (130 mmHg) trở lên.2. Theo quan niệm Y học Cổ truyền:Y học Cổ truyền không có bệnh danh cao huyết áp nên thường mô tả trong cácphạm trù: “Huyền vậng, đầu thống, can phong, can dương, can hoả vượng”. Khibệnh diễn biến nặng có biến chứng ở não , thì YHCT mô tả trong phạm trù “trúngphong”.Biện chứng luận trị chủ yếu dựa trên lâm sàng bệnh cao huyết áp.+ Cao huyết áp giai đoạn I:Trên lâm sàng đa phần biểu hiện can dương thượng nghịch, âm hư dương khang(cang), tâm thận bất giao, xung nhâm b ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: