Bệnh Chín mé
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 125.62 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chín mé là bệnh nhiễm trùng sinh mủ hay áp xe ở đầu múp của ngón tayNguyên nhân gây bệnh và đường xâm nhập ? Nguyên nhân : Chín mé có thể do vi khuẩn hoặc vi rút- Do vi khuẩn : Thường là tụ cầu khuẩn vàng (S.aureus).- Do vi rút : Virút écpét - Đường xâm nhập của vi sinh vật gây bệnh :Do vi khuẩn: Tụ cầu khuẩn từ bề mặt da xâm nhập qua vết thương nhỏ(khi chấn thương ), hoặc phát triển từ viêm quanh móng cấp tínhDo vi rút: Lây từ người bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Chín mé Bệnh Chín méĐịnh nghĩaChín mé là bệnh nhiễm trùng sinh mủ hay áp xe ở đầu múp của ngón tayNguyên nhân gây bệnh và đường xâm nhập ?Nguyên nhân : Chín mé có thể do vi khuẩn hoặc vi rút- Do vi khuẩn : Thường là tụ cầu khuẩn vàng (S.aureus).- Do vi rút : Virút écpét- Đường xâm nhập của vi sinh vật gây bệnh :Do vi khuẩn: Tụ cầu khuẩn từ bề mặt da xâm nhập qua vết thương nhỏ(khi chấnthương ), hoặc phát triển từ viêm quanh móng cấp tínhDo vi rút: Lây từ người bệnh qua vết thương, gặp ở nhân viên y tế , chủ yếu là nhasĩ và y tá . Có thể gặp ở trẻ em , nhất những đứa trẻ hay cắn móng tay ( vi rút lâytừ nước miếng)Biểu hiện của bệnh ?Biểu hiện khác nhau tùy loại vi sinh vật gây bệnh :- Do vi khuẩn : Đầu ngón tay bị bệnh sưng đỏ,có thể làm mủ,sờ nóng và đau, có khi bệnh nhân cảm thấy đau buốt theo nhịp đập- Do virút :Nhiễm trùng lần đầu (còn gọi là tiên phát) : Sau khi bị lây nhiễm từ 2 đến 6 tuần,ở ngón tay hoặc bàn tay thấy những mụn nước hoặc mụn nước xuất huyết , gomthành chùm, có khi tạo thành một bóng nước duy nhất trên nền da đỏ, sưng và đau.Có khi có mủ do nhiễm khuẩn thứ phát. Có thể thấy vệt đỏ dọc cẳng tay b ên bịbệnh ( đó là theo đường bạch huyết lên nách) và sưng hạch nách cùng bênTái phát : Bệnh nhân thường bị lại nhiều lần ,trên cùng một vị trí do tính chất gâytái phát của vi rút. Khi tái phát, các mụn nước thường gom gọn hơn, ít sưng đauhơn và không có triệu chứng toàn thân , không có hạch vùng nách cùng bên đikèmChẩn đoánDựa vào đâu để chẩn đoán xác định ?:Chín mé do vi khuẩn thường dễ chẩn đoán với tính chất sưng đỏ, đau nhiều và làmmủ đầu múp ngón tay.Chín mé do virút : Các mụn nước gom thành chùm và sưng phù trên nền đỏ, đauít.Trường hợp không điển hình : Người bệnh sẽ được gửi tới phòng xét nghiệm đểlấy mẫu bệnh phẩm đem nhuộm đặc biệt ( gọi là nhuộm Tzanck ) và hoặc cấy virút ( ít khi thực hiện cấy).Chín mé cần phân biệt với những bệnh nào?Một số bệnh xảy ra ở đầu ngón cần phân biệt như :- Tổ đỉa : Mụn nước sâu ở đầu và hoặc cạnh bên của ngón, thường gây ngứa . Chỉđau ít khi bị nhiễm khuẩn thứ phát với mụn mủ và hơi sưng.- Viêm cấp quanh móng do vi khuẩn hoặc nấm men : Chân móng sưng nhức, cóthể chảy mủ.- Chín mé do ung thư hắc tố ( melanotic whitlow) : Là một dạng của ung thư hắctố , xảy ra ở dưới móng hoặc cạnh móng , chủ yếu ở ngón tay cái hoặc ngón châncái . Đầu ngón bị sưng ,thường có màu đen , có thể mất móng.Thường thì khi khám bệnh các bác sĩ da liễu dễ dàng xác định bệnh và loại trừnhững bệnh cần phân biệtXử trí khi bị chín mé ?Khi mới bị: Cần giữ sạch chỗ bị chín mé để tránh bị nhiễm trùng thêm. Có thểngâm rửa bằng thuốc tím pha loãng với nước chín để nguội ( pha nước có màuhồng lợt như cánh sen), sau đó bôi mỡ kháng sinh như axít fusidic (Fucidin, Foban) hoặc mupirocin ( Bactroban).Nếu bệnh không thuyên giảm sau 1-2 ngày: Cần đi khám để bác sĩ xác địnhnguyên nhân và cho thuốc điều trị thích hợp.Ví dụ Chín mé do tụ cầu khuẩn : Dùng oxacillin (Bistopen) 500mg, 1viên x 4 lầnmỗi ngày, hoặc amoxicillin 500 mg- clavulanate K 125 mg ( Augmentin,,Enhancin) 3-4 lần mỗi ngày trong 7- 10 ngày , hoặc erythromycine 25-50 mg/ kgchia 4 lần / ngày.Nếu chín mé làm mủ cần rạch thoát mủ, dẫn lưu, kết hợp dùng kháng sinh .Khi vếtthương sưng đau nhiều và đáp ứng kém với điều trị bác sĩ có thể cho chụp X -quang xem có viêm xương tuỷ xương không.Chín mé do virút : Nếu lần đầu bị bác sĩ th ường cho acylovir 200mg X 5 lần mỗingày, trong 7 - 10 ngày ; hoặc valacyclovir 1 g x 2 lần / ngày trong 7-10 ngày.Phòng ngừa ?Tránh chấn thương hay trầy xước đầu ngón. Khi bị trầy xước da cần bôi thuốc sáttrùng và giữ sạch. Nhân viên y tế cần mang găng khi chăm sóc bệnh nhân, nhất l àkhi chăm sóc răng miệng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Chín mé Bệnh Chín méĐịnh nghĩaChín mé là bệnh nhiễm trùng sinh mủ hay áp xe ở đầu múp của ngón tayNguyên nhân gây bệnh và đường xâm nhập ?Nguyên nhân : Chín mé có thể do vi khuẩn hoặc vi rút- Do vi khuẩn : Thường là tụ cầu khuẩn vàng (S.aureus).- Do vi rút : Virút écpét- Đường xâm nhập của vi sinh vật gây bệnh :Do vi khuẩn: Tụ cầu khuẩn từ bề mặt da xâm nhập qua vết thương nhỏ(khi chấnthương ), hoặc phát triển từ viêm quanh móng cấp tínhDo vi rút: Lây từ người bệnh qua vết thương, gặp ở nhân viên y tế , chủ yếu là nhasĩ và y tá . Có thể gặp ở trẻ em , nhất những đứa trẻ hay cắn móng tay ( vi rút lâytừ nước miếng)Biểu hiện của bệnh ?Biểu hiện khác nhau tùy loại vi sinh vật gây bệnh :- Do vi khuẩn : Đầu ngón tay bị bệnh sưng đỏ,có thể làm mủ,sờ nóng và đau, có khi bệnh nhân cảm thấy đau buốt theo nhịp đập- Do virút :Nhiễm trùng lần đầu (còn gọi là tiên phát) : Sau khi bị lây nhiễm từ 2 đến 6 tuần,ở ngón tay hoặc bàn tay thấy những mụn nước hoặc mụn nước xuất huyết , gomthành chùm, có khi tạo thành một bóng nước duy nhất trên nền da đỏ, sưng và đau.Có khi có mủ do nhiễm khuẩn thứ phát. Có thể thấy vệt đỏ dọc cẳng tay b ên bịbệnh ( đó là theo đường bạch huyết lên nách) và sưng hạch nách cùng bênTái phát : Bệnh nhân thường bị lại nhiều lần ,trên cùng một vị trí do tính chất gâytái phát của vi rút. Khi tái phát, các mụn nước thường gom gọn hơn, ít sưng đauhơn và không có triệu chứng toàn thân , không có hạch vùng nách cùng bên đikèmChẩn đoánDựa vào đâu để chẩn đoán xác định ?:Chín mé do vi khuẩn thường dễ chẩn đoán với tính chất sưng đỏ, đau nhiều và làmmủ đầu múp ngón tay.Chín mé do virút : Các mụn nước gom thành chùm và sưng phù trên nền đỏ, đauít.Trường hợp không điển hình : Người bệnh sẽ được gửi tới phòng xét nghiệm đểlấy mẫu bệnh phẩm đem nhuộm đặc biệt ( gọi là nhuộm Tzanck ) và hoặc cấy virút ( ít khi thực hiện cấy).Chín mé cần phân biệt với những bệnh nào?Một số bệnh xảy ra ở đầu ngón cần phân biệt như :- Tổ đỉa : Mụn nước sâu ở đầu và hoặc cạnh bên của ngón, thường gây ngứa . Chỉđau ít khi bị nhiễm khuẩn thứ phát với mụn mủ và hơi sưng.- Viêm cấp quanh móng do vi khuẩn hoặc nấm men : Chân móng sưng nhức, cóthể chảy mủ.- Chín mé do ung thư hắc tố ( melanotic whitlow) : Là một dạng của ung thư hắctố , xảy ra ở dưới móng hoặc cạnh móng , chủ yếu ở ngón tay cái hoặc ngón châncái . Đầu ngón bị sưng ,thường có màu đen , có thể mất móng.Thường thì khi khám bệnh các bác sĩ da liễu dễ dàng xác định bệnh và loại trừnhững bệnh cần phân biệtXử trí khi bị chín mé ?Khi mới bị: Cần giữ sạch chỗ bị chín mé để tránh bị nhiễm trùng thêm. Có thểngâm rửa bằng thuốc tím pha loãng với nước chín để nguội ( pha nước có màuhồng lợt như cánh sen), sau đó bôi mỡ kháng sinh như axít fusidic (Fucidin, Foban) hoặc mupirocin ( Bactroban).Nếu bệnh không thuyên giảm sau 1-2 ngày: Cần đi khám để bác sĩ xác địnhnguyên nhân và cho thuốc điều trị thích hợp.Ví dụ Chín mé do tụ cầu khuẩn : Dùng oxacillin (Bistopen) 500mg, 1viên x 4 lầnmỗi ngày, hoặc amoxicillin 500 mg- clavulanate K 125 mg ( Augmentin,,Enhancin) 3-4 lần mỗi ngày trong 7- 10 ngày , hoặc erythromycine 25-50 mg/ kgchia 4 lần / ngày.Nếu chín mé làm mủ cần rạch thoát mủ, dẫn lưu, kết hợp dùng kháng sinh .Khi vếtthương sưng đau nhiều và đáp ứng kém với điều trị bác sĩ có thể cho chụp X -quang xem có viêm xương tuỷ xương không.Chín mé do virút : Nếu lần đầu bị bác sĩ th ường cho acylovir 200mg X 5 lần mỗingày, trong 7 - 10 ngày ; hoặc valacyclovir 1 g x 2 lần / ngày trong 7-10 ngày.Phòng ngừa ?Tránh chấn thương hay trầy xước đầu ngón. Khi bị trầy xước da cần bôi thuốc sáttrùng và giữ sạch. Nhân viên y tế cần mang găng khi chăm sóc bệnh nhân, nhất l àkhi chăm sóc răng miệng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 163 0 0 -
38 trang 161 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0