Bệnh chốc ở trẻ emCác bà mẹ thường hỏi bác sĩ mỗi khi dẫn con đi khám da:
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 116.29 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh chốc ở trẻ emCác bà mẹ thường hỏi bác sĩ mỗi khi dẫn con đi khám da: “Có phải con tôi bị ghẻ chốc không?”. Thật ra, ghẻ là bệnh da do con ghẻ gây nên, còn chốc là bệnh nhiễm trùng do vi trùng. Chốc là bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất ở trẻ em, xảy ra ở lớp nông thượng bì của da nên thường không để sẹo. Bệnh hay lây lan, và thường lây trực tiếp từ sang thương da bệnh đến da lành trên cùng một trẻ, hay từ trẻ này đến trẻ khác nên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh chốc ở trẻ emCác bà mẹ thường hỏi bác sĩ mỗi khi dẫn con đi khám da: Bệnh chốc ở trẻ emCác bà mẹ thường hỏi bác sĩ mỗi khi dẫn conđi khám da: “Có phải con tôi bị ghẻ chốckhông?”. Thật ra, ghẻ là bệnh da do con ghẻgây nên, còn chốc là bệnh nhiễm trùng do vitrùng.Chốc là bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất ở trẻem, xảy ra ở lớp nông thượng bì của da nênthường không để sẹo. Bệnh hay lây lan, vàthường lây trực tiếp từ sang thương da bệnh đếnda lành trên cùng một trẻ, hay từ trẻ này đến trẻkhác nên bệnh chốc còn gọi là “chốc lây”.Nguyên nhân gây bệnhBệnh do tụ cầu vàng hoặc do liên cầu trùng sinhmủ, hoặc phối hợp cả 2 loại vi trùng này. Hai vitrùng này có thể trú ở những người bình thườngnhưng mầm bệnh thường ở cửa mũi trước(thường gặp nhất), vùng nách, hầu họng và vùngbẹn - chậu và có thể tự lây nhiễm hay lây chocác trẻ em khác.Các yếu tố thuận lợi gây nên bệnh chốc:Khí hậu nóng - độ ẩm cao.Điều kiện vệ sinh không tốt.Sinh hoạt đông đúc như môi trường các nhà trẻvà trường mẫu giáo. Các vi chấn thương do càogãi, chấn thương hay bệnh lý sẵn có như chàmthể tạng, bệnh ghẻ.Biểu hiện của bệnh chốcChốc có các dạng: nguyên phát và thứ phát(chốc hóa); bóng nước và không bóng nước.Chốc không bóng nước: do tụ cầu vàng, hay doliên cầu sinh mủ, hay phối hợp cả hai.Chốc bóng nước: do tụ cầu vàng. Bóng nước vởra, không hồng ban… Các mụn nước nhỏ sau đóvỡ ra mày có màu mật ong.Điều trị bệnh chốc- Ít sang thương da: bác sĩ cho thuốc kháng sinhdạng bôi tại chỗ.- Nhiều sang thương da: bác sĩ có thể cho khángsinh uống và có thể kết hợp thuốc bôi.- Bệnh tái phát nhiều lần dù điều trị đúng - đủliều thuốc: tầm soát và điều trị những người lànhmang mầm bệnh trong gia đình (nhất là vị trí ởmũi).Mặc dù 20 % bệnh chốc có khả năng tự lànhtrong 2 - 6 tuần, nhưng đa số còn lại nếu khôngđiều trị thì bệnh có thể lan rộng, nặng hơn và cócác biến chứng như sau:- Viêm da tróc vảy ở bệnh chốc do tụ cầu.- Viêm mô tế bào.- Sốt tinh hồng nhiệt.- Viêm cầu thận cấp gây tiểu máu, phù, caohuyết áp.- Viêm mạch bạch huyết.Phòng ngừa bệnhVệ sinh sạch sẽ- môi trường thông thoáng.- Điều trị bệnh nhân bị chốc để tránh lây lan chobản thân và cộng đồng.- Điều trị bệnh da sẵn có trước đó (như chàm,ghẻ…) để tránh biến chứng chốc hóa.- Tầm soát - điều trị người lành
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh chốc ở trẻ emCác bà mẹ thường hỏi bác sĩ mỗi khi dẫn con đi khám da: Bệnh chốc ở trẻ emCác bà mẹ thường hỏi bác sĩ mỗi khi dẫn conđi khám da: “Có phải con tôi bị ghẻ chốckhông?”. Thật ra, ghẻ là bệnh da do con ghẻgây nên, còn chốc là bệnh nhiễm trùng do vitrùng.Chốc là bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất ở trẻem, xảy ra ở lớp nông thượng bì của da nênthường không để sẹo. Bệnh hay lây lan, vàthường lây trực tiếp từ sang thương da bệnh đếnda lành trên cùng một trẻ, hay từ trẻ này đến trẻkhác nên bệnh chốc còn gọi là “chốc lây”.Nguyên nhân gây bệnhBệnh do tụ cầu vàng hoặc do liên cầu trùng sinhmủ, hoặc phối hợp cả 2 loại vi trùng này. Hai vitrùng này có thể trú ở những người bình thườngnhưng mầm bệnh thường ở cửa mũi trước(thường gặp nhất), vùng nách, hầu họng và vùngbẹn - chậu và có thể tự lây nhiễm hay lây chocác trẻ em khác.Các yếu tố thuận lợi gây nên bệnh chốc:Khí hậu nóng - độ ẩm cao.Điều kiện vệ sinh không tốt.Sinh hoạt đông đúc như môi trường các nhà trẻvà trường mẫu giáo. Các vi chấn thương do càogãi, chấn thương hay bệnh lý sẵn có như chàmthể tạng, bệnh ghẻ.Biểu hiện của bệnh chốcChốc có các dạng: nguyên phát và thứ phát(chốc hóa); bóng nước và không bóng nước.Chốc không bóng nước: do tụ cầu vàng, hay doliên cầu sinh mủ, hay phối hợp cả hai.Chốc bóng nước: do tụ cầu vàng. Bóng nước vởra, không hồng ban… Các mụn nước nhỏ sau đóvỡ ra mày có màu mật ong.Điều trị bệnh chốc- Ít sang thương da: bác sĩ cho thuốc kháng sinhdạng bôi tại chỗ.- Nhiều sang thương da: bác sĩ có thể cho khángsinh uống và có thể kết hợp thuốc bôi.- Bệnh tái phát nhiều lần dù điều trị đúng - đủliều thuốc: tầm soát và điều trị những người lànhmang mầm bệnh trong gia đình (nhất là vị trí ởmũi).Mặc dù 20 % bệnh chốc có khả năng tự lànhtrong 2 - 6 tuần, nhưng đa số còn lại nếu khôngđiều trị thì bệnh có thể lan rộng, nặng hơn và cócác biến chứng như sau:- Viêm da tróc vảy ở bệnh chốc do tụ cầu.- Viêm mô tế bào.- Sốt tinh hồng nhiệt.- Viêm cầu thận cấp gây tiểu máu, phù, caohuyết áp.- Viêm mạch bạch huyết.Phòng ngừa bệnhVệ sinh sạch sẽ- môi trường thông thoáng.- Điều trị bệnh nhân bị chốc để tránh lây lan chobản thân và cộng đồng.- Điều trị bệnh da sẵn có trước đó (như chàm,ghẻ…) để tránh biến chứng chốc hóa.- Tầm soát - điều trị người lành
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0