Bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp: Phát hiện đột biến mới bằng kỹ thuật giải trình tự toàn bộ vùng mã hoá
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 331.95 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp: Phát hiện đột biến mới bằng kỹ thuật giải trình tự toàn bộ vùng mã hoá nghiên cứu về di truyền và cơ chế phân tử của sự khởi phát bệnh ARVC là rất cần thiết, tạo cơ sở cho việc phòng ngừa, phát hiện sớm và điều trị bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp: Phát hiện đột biến mới bằng kỹ thuật giải trình tự toàn bộ vùng mã hoá NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGBệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp: Phát hiệnđột biến mới bằng kỹ thuật giải trình tự toàn bộvùng mã hoá Nguyễn Minh Hiệp1, Bùi Chí Bảo2,3,4, Nguyễn Trường An5, Vũ Bảo Quốc6, Phạm Hồ Thuật Khoa6 Lê Thị Thu Thủy6, Phan Sỹ Đức5, Nguyễn Văn Phúc6, Lê Minh Trọng6, Nguyễn Thị Huỳnh Nga6 Trung tâm Công nghệ bức xạ, Viện nghiên cứu hạt nhân1 Trung tâm Y Sinh học Phân tử, Đại học Y Dược2 Đơn vị Sinh học Phân tử Di truyền, Bệnh viện Nhi đồng 2 3 Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh4 Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Đà Lạt5 Khoa Sinh học, Trường Đại học Đà Lạt6TÓM TẮT tương tác với protein calmodulin, là nguyên nhân Cơ sở nghiên cứu: Bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp tim và khởi phát ARVC ở bệnh nhân.gây loạn nhịp (arrhythmogenic right ventricular Kết luận: Kết quả nghiên cứu di truyền và cơcardiomyopathy, ARVC) là một bệnh cơ tim di chế gây bệnh giúp khẳng định chẩn đoán, tư vấn ditruyền với đặc điểm thường thấy như tổn thương ở truyền cho gia đình bệnh nhân và tầm soát bệnh timthất phải, rối loạn nhịp thất và gây nguy cơ đột tử mạch được triệt để hơn.cao. Hiện nay, việc nghiên cứu về ARVC ở Việt Nam Từ khóa: ARVC, calmodulin, cơ tim thất phảicòn rất hạn chế và chủ yếu chỉ mới tập trung vào các gây loạn nhịp, đột biến, exome, RYR2.đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và dịch tễ học. Vìvậy, việc thực hiện một nghiên cứu về di truyền và ĐẶT VẤN ĐỀcơ chế phân tử của sự khởi phát bệnh ARVC là rất Bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịpcần thiết, tạo cơ sở cho việc phòng ngừa, phát hiện (arrhythmogenic right ventricular cardiomyopathy,sớm và điều trị bệnh. ARVC) hay bệnh loạn sản thất phải gây loạn nhịp Phương pháp: Ứng dụng kỹ thuật giải trình tự (arrhythmogenic right ventricular dysplasia, ARVD)thế hệ mới (NGS), 21 gene liên quan đến ARVC đã là một dạng bệnh cơ tim vô căn hiếm gặp với tỷ lệđược khảo sát ở một bệnh nhân nữ 35 tuổi. mắc bệnh 1:2.000 – 1:5.000 [1]. Đây là bệnh di Kết quả: Bằng chiến lược giải trình tự toàn truyền trên nhiễm sắc thể thường cùng những biểubộ vùng mã hóa (WES), quá trình phân tích và hiện đặc trưng như rối loạn nhịp thất và nguy cơ độtsàng lọc phân tử đã xác định được một đột biến tử cao do tim [2]. Hiện nay, để chẩn đoán bệnh,vô nghĩa thuộc exon thứ 72 trên gene ryanodine người ta dựa trên các biểu hiện lâm sàng bao gồmreceptor 2 (RYR2). Đột biến dừng c.T10377G:p. những thay đổi hình thái từ những tổn thương ở(Tyr3459Ter) khiến protein RYR2 mất một đoạn vùng tam giác loạn sản (teo cục bộ, xơ hóa cơ tim),polypeptide lớn bao gồm 1508 amino acid ở phía hiện tượng khử cực và bất thường tái cực, rối loạnđuôi –COOH, làm thụ thể ryanodine 2 mất vùng nhịp thất, gia đình có người mắc bệnh ARVC và130 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 94+95.2021 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGđột tử do tim mạch. ARVC có những biểu hiện lâm tích toàn bộ vùng mã hóa bằng kỹ thuật WES đốisàng khá đa dạng và phức tạp, khiến công tác chẩn với một bệnh nhân người Việt Nam có kết quả lâmđoán gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc nghiên cứu sàng nghi ngờ mắc bệnh ARVC. Kết quả giải trìnhcác cơ chế di truyền phân tử đối với việc tiến triển tự vùng mã hóa sẽ được sàng lọc và phân tích để tìmcủa bệnh được xem là một bước đột phá trong công ra biến thể gây bệnh, góp phần làm tăng tính chínhtác điều trị bệnh [3]. Những nghiên cứu trước đây xác của kết quả chẩn đoán phân tử đối với bệnhcho thấy có 21 gene được cho là có mối liên quan nhân. Theo đó, việc chẩn đoán ở đoán ở giai đoạnđến việc phát bệnh, bao gồm nhóm gene mã hóa sớm nhằm tìm ra quá trình phát triển bệnh, quản lýcho thành phần của cầu nối bám chiếm 40 – 50% lâm sàng và xác định các đối tượng có khả năng bị[4] và những gene có liên quan đến kiểu hình của ảnh hưởng. Từ đó, chúng tôi có thể đưa ra các tư vấnbệnh. Tóm lại, việc chẩn đoán dựa trên kết quả giải di truyền cho gia đình bệnh nhân nhằm quản lý cáctrình tự toàn bộ bộ gene là rất cần thiết, nhằm phục đột biến ở những thế hệ tiếp theo.vụ cho công tác phát hiện sớm, hỗ trợ điều trị cũngnhư công tác tư vấn di truyền đối với gia đình của ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUbệnh nhân. Đối tượng Kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới (next generation Một bệnh nhân người Việt Nam được chẩnsequencing, NGS) ra đời cho phép phân tích các đoán nghi ngờ mắc bệnh ARVC. Bệnh nhân là nữ,nhóm gene lớn, thậm chí là toàn bộ trình tự vùng 35 tuổi. Toàn bộ dữ liệu bệnh án được bệnh nhânmã hóa (exome) nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, chấp thuận sử dụng cho nghiên cứu.phát hiện các biến thể và mối liên quan đến việc biểu Phương pháp tách chiết và tinh sạch DNAhiện lâm sàng của bệnh [5]. Kỹ thuật NGS giúp việc DNA tổng số (gDNA) từ tế bào bạch cầu trongxét nghiệm di truyền trở nên nhanh, dễ thực hiện, có 200 μL mẫu máu toàn phần của bệnh nhân đượcđộ chính xác cao với chi phí thấp [6]. Đối với bệnh tách chiết và tinh sạch bằng bộ kit QIAamp DNAnhân ARVC, NGS trở thành sự lựa chọn tiề ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp: Phát hiện đột biến mới bằng kỹ thuật giải trình tự toàn bộ vùng mã hoá NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGBệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp: Phát hiệnđột biến mới bằng kỹ thuật giải trình tự toàn bộvùng mã hoá Nguyễn Minh Hiệp1, Bùi Chí Bảo2,3,4, Nguyễn Trường An5, Vũ Bảo Quốc6, Phạm Hồ Thuật Khoa6 Lê Thị Thu Thủy6, Phan Sỹ Đức5, Nguyễn Văn Phúc6, Lê Minh Trọng6, Nguyễn Thị Huỳnh Nga6 Trung tâm Công nghệ bức xạ, Viện nghiên cứu hạt nhân1 Trung tâm Y Sinh học Phân tử, Đại học Y Dược2 Đơn vị Sinh học Phân tử Di truyền, Bệnh viện Nhi đồng 2 3 Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh4 Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Đà Lạt5 Khoa Sinh học, Trường Đại học Đà Lạt6TÓM TẮT tương tác với protein calmodulin, là nguyên nhân Cơ sở nghiên cứu: Bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp tim và khởi phát ARVC ở bệnh nhân.gây loạn nhịp (arrhythmogenic right ventricular Kết luận: Kết quả nghiên cứu di truyền và cơcardiomyopathy, ARVC) là một bệnh cơ tim di chế gây bệnh giúp khẳng định chẩn đoán, tư vấn ditruyền với đặc điểm thường thấy như tổn thương ở truyền cho gia đình bệnh nhân và tầm soát bệnh timthất phải, rối loạn nhịp thất và gây nguy cơ đột tử mạch được triệt để hơn.cao. Hiện nay, việc nghiên cứu về ARVC ở Việt Nam Từ khóa: ARVC, calmodulin, cơ tim thất phảicòn rất hạn chế và chủ yếu chỉ mới tập trung vào các gây loạn nhịp, đột biến, exome, RYR2.đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và dịch tễ học. Vìvậy, việc thực hiện một nghiên cứu về di truyền và ĐẶT VẤN ĐỀcơ chế phân tử của sự khởi phát bệnh ARVC là rất Bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịpcần thiết, tạo cơ sở cho việc phòng ngừa, phát hiện (arrhythmogenic right ventricular cardiomyopathy,sớm và điều trị bệnh. ARVC) hay bệnh loạn sản thất phải gây loạn nhịp Phương pháp: Ứng dụng kỹ thuật giải trình tự (arrhythmogenic right ventricular dysplasia, ARVD)thế hệ mới (NGS), 21 gene liên quan đến ARVC đã là một dạng bệnh cơ tim vô căn hiếm gặp với tỷ lệđược khảo sát ở một bệnh nhân nữ 35 tuổi. mắc bệnh 1:2.000 – 1:5.000 [1]. Đây là bệnh di Kết quả: Bằng chiến lược giải trình tự toàn truyền trên nhiễm sắc thể thường cùng những biểubộ vùng mã hóa (WES), quá trình phân tích và hiện đặc trưng như rối loạn nhịp thất và nguy cơ độtsàng lọc phân tử đã xác định được một đột biến tử cao do tim [2]. Hiện nay, để chẩn đoán bệnh,vô nghĩa thuộc exon thứ 72 trên gene ryanodine người ta dựa trên các biểu hiện lâm sàng bao gồmreceptor 2 (RYR2). Đột biến dừng c.T10377G:p. những thay đổi hình thái từ những tổn thương ở(Tyr3459Ter) khiến protein RYR2 mất một đoạn vùng tam giác loạn sản (teo cục bộ, xơ hóa cơ tim),polypeptide lớn bao gồm 1508 amino acid ở phía hiện tượng khử cực và bất thường tái cực, rối loạnđuôi –COOH, làm thụ thể ryanodine 2 mất vùng nhịp thất, gia đình có người mắc bệnh ARVC và130 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 94+95.2021 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGđột tử do tim mạch. ARVC có những biểu hiện lâm tích toàn bộ vùng mã hóa bằng kỹ thuật WES đốisàng khá đa dạng và phức tạp, khiến công tác chẩn với một bệnh nhân người Việt Nam có kết quả lâmđoán gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc nghiên cứu sàng nghi ngờ mắc bệnh ARVC. Kết quả giải trìnhcác cơ chế di truyền phân tử đối với việc tiến triển tự vùng mã hóa sẽ được sàng lọc và phân tích để tìmcủa bệnh được xem là một bước đột phá trong công ra biến thể gây bệnh, góp phần làm tăng tính chínhtác điều trị bệnh [3]. Những nghiên cứu trước đây xác của kết quả chẩn đoán phân tử đối với bệnhcho thấy có 21 gene được cho là có mối liên quan nhân. Theo đó, việc chẩn đoán ở đoán ở giai đoạnđến việc phát bệnh, bao gồm nhóm gene mã hóa sớm nhằm tìm ra quá trình phát triển bệnh, quản lýcho thành phần của cầu nối bám chiếm 40 – 50% lâm sàng và xác định các đối tượng có khả năng bị[4] và những gene có liên quan đến kiểu hình của ảnh hưởng. Từ đó, chúng tôi có thể đưa ra các tư vấnbệnh. Tóm lại, việc chẩn đoán dựa trên kết quả giải di truyền cho gia đình bệnh nhân nhằm quản lý cáctrình tự toàn bộ bộ gene là rất cần thiết, nhằm phục đột biến ở những thế hệ tiếp theo.vụ cho công tác phát hiện sớm, hỗ trợ điều trị cũngnhư công tác tư vấn di truyền đối với gia đình của ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUbệnh nhân. Đối tượng Kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới (next generation Một bệnh nhân người Việt Nam được chẩnsequencing, NGS) ra đời cho phép phân tích các đoán nghi ngờ mắc bệnh ARVC. Bệnh nhân là nữ,nhóm gene lớn, thậm chí là toàn bộ trình tự vùng 35 tuổi. Toàn bộ dữ liệu bệnh án được bệnh nhânmã hóa (exome) nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, chấp thuận sử dụng cho nghiên cứu.phát hiện các biến thể và mối liên quan đến việc biểu Phương pháp tách chiết và tinh sạch DNAhiện lâm sàng của bệnh [5]. Kỹ thuật NGS giúp việc DNA tổng số (gDNA) từ tế bào bạch cầu trongxét nghiệm di truyền trở nên nhanh, dễ thực hiện, có 200 μL mẫu máu toàn phần của bệnh nhân đượcđộ chính xác cao với chi phí thấp [6]. Đối với bệnh tách chiết và tinh sạch bằng bộ kit QIAamp DNAnhân ARVC, NGS trở thành sự lựa chọn tiề ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tim mạch học Bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp Bệnh cơ tim di truyền Tầm soát bệnh tim mạch Rối loạn nhịp thấtTài liệu liên quan:
-
5 trang 172 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 51 0 0 -
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 37 0 0 -
6 trang 33 0 0
-
7 trang 33 1 0
-
7 trang 30 0 0
-
11 trang 30 0 0
-
126 trang 30 0 0
-
6 trang 29 0 0
-
Các bộ câu hỏi đánh giá tuân thủ điều trị ở bệnh nhân tim mạch
6 trang 28 0 0