Danh mục

Khảo sát đặc điểm chỉ số sức căng dọc thất trái (GLS) trên siêu âm 2D đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 309.75 KB      Lượt xem: 146      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Khảo sát đặc điểm chỉ số sức căng dọc thất trái (GLS) trên siêu âm 2D đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định trình bày khảo sát chỉ số sức căng dọc thất trái (GLS), mối liên quan của chỉ số này với một số yếu tố nguy cơ, số nhánh ĐMV tổn thương và phân suất tống máu (EF-biplane) trên siêu âm 2D đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định (ĐTNÔĐ) tại Viện Tim mạch Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm chỉ số sức căng dọc thất trái (GLS) trên siêu âm 2D đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Khảo sát đặc điểm chỉ số sức căng dọc thất trái (GLS) trên siêu âm 2D đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định Phạm Thị Hằng Hoa*,TS.BS. Đỗ Kim Bảng**, PGS.TS. Nguyễn Thị Bạch Yến** Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa* Viện Tim mạch Việt Nam** TÓM TẮT tim, thường xuất hiện khi gắng sức, căng thẳng hoặc Mục tiêu: Khảo sát chỉ số sức căng dọc thất trái khi tiếp xúc khí hậu lạnh. Ở bệnh nhân ĐTNÔĐ (GLS), mối liên quan của chỉ số này với một số yếu thiếu máu chỉ thoáng qua khi gắng sức nên thường tố nguy cơ, số nhánh ĐMV tổn thương và phân chức năng tim khi đo bằng các phương pháp siêu suất tống máu (EF-biplane) trên siêu âm 2D đánh âm tim thường quy vẫn được bảo tồn. Nhiều nghiên dấu mô cơ tim ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định cứu đưa ra ngay khi cơ tim bị thiếu máu vùng cơ tim (ĐTNÔĐ) tại Viện Tim mạch Việt Nam. xuất hiện rối loạn vận động vùng, khi hết thiếu máu Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 67 nó phục hồi. Nhưng về mặt tế bào chức năng co của bệnh nhân ĐTNÔĐ, được điều trị tại Viện Tim tế bào cơ tim (sự co rút của các sợi Actin - Myosin) mạch Việt Nam từ tháng 8/2017 đến tháng 8/2018. có suy giảm [1]. Một số nghiên cứu trên thế giới cho Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều được hỏi tiền thấy, chỉ số sức căng dọc cơ tim trên siêu âm đánh sử, triệu chứng, khám lâm sàng, các xét nghiệm cơ dấu mô 2D có thể đánh giá sớm sự suy giảm chức bản, sau đó được chụp động mạch vành. Siêu âm năng tim kín đáo khi mới có bất thường về chức tim đánh dấu mô 2D (speckle tracking) được tiến năng mô. Tại Việt Nam, chưa có tác giả nào nghiên hành cho tất cả các đối tượng nghiên cứu trên máy cứu vấn đề này trên đối tượng bệnh nhân ĐTNÔĐ siêu âm Vivid S6 (có trang bị phần mềm AFI). vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài với 2 mục tiêu: (1) Kết quả: 67 bệnh nhân đều có hẹp ≥70% ở ít Mô tả chỉ số sức căng dọc thất trái toàn bộ (GLS) nhất 1 nhánh ĐMV. Sức căng dọc toàn bộ thất trái trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim 2D ở bệnh nhân giảm dần theo số nhánh ĐMV bị tổn thương (1 ĐTNÔĐ. (2)Mối liên quan của chỉ số này với một nhánh -18,0±3,0%, 2 nhánh -17,6±3,0%, 3 nhánh số yếu tố nguy cơ, số nhánh ĐMV tổn thương và -15,7± 3,5%, p NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG được chẩn đoán ĐTNÔĐ, chụp ĐMV có hẹp ≥70% - Phương pháp xử lý số liệu: bằng các thuật toán khẩu kính lòng mạch ít nhất 1 nhánh ĐMV hoặc hẹp thống kê trên máy tính với phần mềm SPSS 16.0. ≥50% thân chung, có chức năng tâm thu thất trái bình thường (EF≥50%) và không có rối loạn vận KẾT QUẢ động vùng trên siêu âm tim thương quy (lúc nghỉ). Một số đặc điểm chung ở nhóm bệnh nhân - Tiêu chuẩn loại trừ: Hội chứng vành cấp, bệnh nghiên cứu lý nội khoa nặng nề, rung nhĩ, block nhĩ thất 2,3, đặt Bảng 1. Đặc điểm chung máy tạo nhịp, hình ảnh siêu âm tim mờ, bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu. Đặc điểm X ± SD hoặc n(%) Phương pháp nghiên cứu Đặc điểm lâm sàng - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Tuổi 65,8 ± 7,4 - Phương tiện nghiên cứu: Máy siêu âm Vivid S6 Giới tính 41 (61,2%) có trang bị phần mềm đánh giá chức năng tim bằng Tăng huyết áp 54 (80,6%) phương pháp speckle tracking. Hút thuốc lá 30 (44,8%) - Quy trình thực hiện siêu âm speckle tracking: Rối loạn chuyển hóa Lipid 26 (38,8%) (1) Ghi hình động theo thứ tự mặt cắt 3 buồng, 4 Đái tháo đường 20 (29,9%) buồng, 2 buồng trục dọc trong ít nhất 3 chu kỳ với Thừa cân (BMI≥23) 14 (20,9%) tốc độ 60-110 khung hình/s. (2) Phân tích hình ảnh Mạch (chu kỳ/phút) 75,6±11,1 động bằng phần mềm AFI: Với mỗi mặt cắt máy sẽ Kết quả chụp động mạch vành tự động viền theo nội mạc tim hoặc hiệu chỉnh bằng Tổn thương 1 nhánh 32 (47,8%) tay. Sau đó phân tích ra đỉnh sức căng trục dọc toàn Tổn thương 2 nhánh 28 (41,8%) bộ thất trái và đỉnh sức căng từng vùng trong thì tâm Tổn thương 3 nhánh 7 (10,4%) thu. Hình ảnh cuối cùng gọi là hình ảnh Bull's eye. Kết quả siêu âm tim Toàn bộ thất ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: