Danh mục

BỆNH CƠ - TUYẾN TÚI MẬT

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 239.44 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặt vấn đề: Bệnh cơ - tuyến túi mật là một bệnh hiếm gặp. Bệnh thường được phát hiện khi siêu âm bụng. Chẩn đoán xác định bệnh cơ - tuyến túi mật chủ yếu dựa vào giải phẫu bệnh. Một số trường hợp bệnh cơ - tuyến túi mật có thể chẩn đoán nhầm với sỏi túi mật, polyp túi mật và ung thư túi mật. Kết quả: Trong thời gian từ 2001 đến 2006, trong số 7.014 trường hợp cắt túi mật chúng tôi có 42 trường hợp bệnh cơ - tuyến túi mật được xác định...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH CƠ - TUYẾN TÚI MẬT BỆNH CƠ - TUYẾN TÚI MẬTTÓM TẮTĐặt vấn đề: Bệnh cơ - tuyến túi mật là một bệnh hiếm gặp. Bệnh thườngđược phát hiện khi siêu âm bụng. Chẩn đoán xác định bệnh cơ - tuyến túimật chủ yếu dựa vào giải phẫu bệnh. Một số trường hợp bệnh cơ - tuyến túimật có thể chẩn đoán nhầm với sỏi túi mật, polyp túi mật và ung thư túimật.Kết quả: Trong thời gian từ 2001 đến 2006, trong số 7.014 trường hợp cắt túimật chúng tôi có 42 trường hợp bệnh cơ - tuyến túi mật được xác định bằng giảiphẫu bệnh sau mổ. Chỉ 24 trường hợp đủ điều kiện đưa vào nghiên cứu (18trường hợp thất lạc hồ sơ). Tuổi trung bình là 48,25, nam chiếm 37,5% và nữchiếm 62,5%. Phần lớn bệnh nhân có đau bụng 70,8% ở vùng thượng vị và dướisườn phải. Không kèm sốt hay vàng da. Chẩn đoán bệnh cơ - tuyến trong 58trường hợp nhưng kết quả đúng trong 42 trường hợp và 14 trường hợp là viêmmạn tính túi mật, 2 trường hợp u tuyến nhánh. Chúng tôi chỉ có 24 trường hợpđủ điều kiện đưa vào nghiên cứu.Kết luận: Bệnh cơ - tuyến túi mật là một bệnh lành tính, khó đánh giá chínhxác nếu chỉ dựa trên siêu âm đơn thuần. Cần kết hợp những phương tiệnchẩn đoán hình ảnh khác hiện đại hơn để tăng độ chính xác.ABSTRACTBackground: Gallbladder adenomyomatosis is a rare disease. It wasmisdiagnosed will gallbladder stone, polyp or cancer, and commonlydetected by ultrasound. Its final diagnosis was confirmed by histopathologypost cholecystectomy.Methods: A retrospective study was performed, to review thehistopathology of the gallbladder adenomyomatosis post cholecystectomyand to compare with the preoperative abdominal ultrasound.Results: From 2001 to 2006, among 7,014 cholecystectomies, we found out42 cases of gallbladder adenomyomatosis. However, only 24 cases ofadequate document were elected for study. Mean age was 48.25, in which37.5% male and 62.5% female. The majority of them (70.8%) hadepigastric and right upper quadrant abdominal pain. No one had fever andjaundice. The preoperative diagnosis gallbladder adenomyomatosis wasmade in 58 cases but only 42 patients were confirmed, the rest was chroniccholecystitis (14 cases), and villous adenoma (2 cases).Conclusion: Gallbladder adenomyomatosis is a benign disease, hard toprecisely diagnose by abdominal ultrasound. It needs to further evaluate byother imaging modalities to improve the accuracy in diagnosis.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh cơ - tuyến túi mật là một bệnh hiếm gặp. Bệnh thường được phát hiện khisiêu âm bụng. Chẩn đoán xác định bệnh cơ - tuyến túi mật chủ yếu dựa vào giảiphẫu bệnh. Một số trường hợp bệnh cơ - tuyến túi mật có thể chẩn đoán nhầmvới sỏi túi mật, polyp túi mật và ung thư túi mật. Nghiên cứu này nhằm tìmnhững đặc điểm về siêu âm đối chiếu giải phẫu bệnh giúp chúng ta có thể chẩnđoán đúng và điều trị đúng bệnh này.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐây là công trình hồi cứu, mô tả, thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Dượcthành phố Hồ Chí Minh thời gian từ 2001-2006.KẾT QUẢTrong thời gian nghiên cứu, có 7.014 trường hợp được cắt túi mật vì các bệnhsỏi mật, bệnh cơ- tuyến, polyp túi mật và ung thư túi mật có 58 trường hợpđược chẩn đoán trước mổ là bệnh cơ– tuyến. Chẩn đoán sau mổ với giải phẫubệnh là 42 bệnh cơ– tuyến, 14 u túi mật và 2 u tuyến nhánh. Trong số 42 bệnhcơ– tuyến có 18 hồ sơ không tìm được do đó chúng tôi chỉ đưa vào nghiên cứu24 trường hợp đầy đủ hồ sơ.Đặc điểm bệnh nhânTuổi trung bình 48,25 tuổi, nhỏ nhất 25 tuổi và lớn nhất 77 tuổi.Nam có 9 bệnh nhân (37,5%). Nữ có 15 bệnh nhân (62,5%).Đặc điểm lâm sàngCó 7 bệnh nhân không đau bụng.Có 17 bệnh nhân có đau bụng (70,8%). Phần lớn bệnh nhân đau âm ỉ vùngthượng vị và dưới sườn phải từ 1 tuần đến 7 năm.Ngoài đau bụng bệnh nhân còn có triệu chứng khác như chậm tiêu (2 bệnhnhân) và sụt cân (1 bệnh nhân).Không có bệnh nhân nào có sốt và vàng da.Khám lâm sàng không có túi mật to.Cận lâm sàngBạch cầu trung bình là 6.925/mm3, (từ 1.160/mm3 đến 10.100/mm3). 5.045.080/mm3, 3.600.000/mm3Hồng cầu trung bình (từ đến là6.065.000/mm3).Bilirubin trung bình là 0,48mg%, (từ 0,2mg% đến 1,2mg%).Siêu âm trước mổĐể chẩn đoán bệnh cơtuyến túi mật, chúng tôi dựa vào các triệu chứng siêu âmsau.Thứ nhất, có vách túi mật dầy trên 3mm, không phù nề.Thứ hai, có cấu trúc xoang Rokitansky-Aschoff trong thành túi mật, có hoặckhông kèm nốt echo dầy.Thứ ba, có đuôi sao chổi.Thứ tư, có niêm mạc trong lòng túi mật trơn láng.Thứ năm, có thành ngoài túi mật trơn láng.Thứ sáu, có sỏi túi mật đi kèm.Dựa trên các triệu chứng trên chúng tôi chẩn đoán được như sau (bảng 1)Về tính phân đoạn của bệnh cơ - tuyến túi mật chúng tôi ghi nhận như sau(bảng 2).Bảng 1: Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cơ - tuyến túi mật trên siêu âmTiêu Th ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: