Tăng năng tuyến giáp (hyperthyroidism):*Căn nguyên và Sinh bệnh học: Tăng năng tuyến giáp xảy ra do tăng chức năng của tuyến giáp hoặc tăng kích thích do thyrotropin của tuyến yên. Thâm nhiễm trong bệnh lý ở da của tuyếngiáp (phù niêm trước xương chày khu trú) là hậu quả của sự tích tụ hyaluronic acid ở bì và dưới bì, sinh bệnh học chưa rõ. Về nguồn gốc tự miễn, thấy các nguyên bào sợi bị kích thích bởi các tự kháng thể từ kháng nguyên của tuyến giáp. Các bệnh cảnh Da: Da nóng, căng và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH DA TRONG BỆNH NỘI TIẾT (CUTANEOUS MANIFESTATIONS OF ENDOCRINE DISEASES) (Kỳ 4) BỆNH DA TRONG BỆNH NỘI TIẾT (CUTANEOUS MANIFESTATIONS OF ENDOCRINE DISEASES) (Kỳ 4) ooooOOOOoooo 2-Tăng năng tuyến giáp (hyperthyroidism): *Căn nguyên và Sinh bệnh học: Tăng năng tuyến giáp xảy ra do tăng chức năng của tuyến giáp hoặc tăngkích thích do thyrotropin của tuyến yên. Thâm nhiễm trong bệnh lý ở da của tuyếngiáp (phù niêm trước xương chày khu trú) là hậu quả của sự tích tụ hyaluronic acidở bì và dưới bì, sinh bệnh học chưa rõ. Về nguồn gốc tự miễn, thấy các nguyênbào sợi bị kích thích bởi các tự kháng thể từ kháng nguyên của tuyến giáp. *Các bệnh cảnh Da: Da nóng, căng và ẩm, mềm giống da trẻ em, thường có ngứa. Chứng đỏbừng mặt (nguồn gốc từ dãn mạch ngoại biên với gia tăng lưu lượng máu ở mặt).Bệnh nhân có tăng tiết mồ hôi, nhất là ở lòng bàn tay và bàn chân. Tóc mỏng,mềm, rụng tóc lan tỏa không sẹo hoặc thưa tóc. Móng mềm, dòn, tăng trưởng nhanh; có khoảng 5% bệnh nhân bị bong táchmóng ở phần xa với lõm lòng thuyền (concave shape) gọi là “móng củaPlummer”. Ở nam giới, bệnh Graves có thể kết hợp với chứng vú to, cơ chế chưarõ. - Phù niêm trước xương chày: Giống như trong thiểu năng giáp trạng, xảy ra hai bên. Bệnh cảnh này cóthể hiện diện ở 4,3% bệnh lý nhiễm độc tuyến giáp Graves và 15% bệnh Graves cóbệnh cảnh mắt. Tổn thương có hình dạng như “da trái cam” và có thể tăng sừng. Phù niêm cũng có thể có ở các vị trí khác như: bàn tay, cánh tay, vai, cổtay, tai, mặt và nhất là ở vùng ghép da, các sẹo phẫu thuật, vết thương thể thao, vếtđốt côn trùng. Thường gặp ở dạng không có hố (non-pitting) [58%], dạng nốt[20%], dạng mảng [21%]. Ở bệnh cảnh nặng, gây ra biểu hiện phù voi (1%, vớidày da, tăng sắc tố màu xám đen, phù da chắc và cứng như gỗ, thường ở dạng nốt,vị trí ở vùng trước xương chày). Thuật ngữ “bệnh lý ở da của tuyến giáp” (thyroid dermopathy) dùng ở đâynhằm để chỉ bệnh cảnh phù niêm xảy ra ở mọi vị trí trên da, không chỉ ở vùngtrước xương chày, và thường là bệnh cảnh muộn. Sinh thiết không nên làm vì da không lành tốt tại vùng này (vì thế Mô họccũng ít sử dụng, thấy tích tụ mucin [thường là hyaluronic acid] ở lớp bì và dướibì). - Chứng ngón dùi trống trong bệnh lý tuyến giáp (thyroid acropachy): Là chứng ngón giống đầu gậy, mô mềm phù nề ở ngón tay và ngón chân, làtình trạng phản ứng của vùng quanh xương. Xảy ra thường ở xương đốt bàn tay 1,2,5, phần gần của đốt ngón tay và ởxương đốt ngón chân 1 và phần gần của đốt ngón chân. X quang thấy phản ứngdạng lá quanh xương ở bàn tay, cổ tay; xương dài hiếm khi tổn thương. Cơ chếgây ra chưa rõ, nhận thấy có liên quan với hút thuốc lá (80%). -Bệnh nhân bệnh Graves cũng có hiện diện của ngứa, bạch biến, mề đay,chứng da vẻ nổi, phù mạch, viêm da dạng herpes, pemphigus vulgaris, pemphigoidgestationis, hội chứng Sweet, bệnh đốm teo bì (anetoderma), bệnh tiêu mô đàn hồiở phần giữa bì . *Điều trị: Điều trị phù niêm trước xương chày thường khó khăn. Steroids uống, dùngtại chỗ, tiêm tại sang thương và băng ép có những thành công giới hạn. Gần đây cócác nghiên cứu dùng Octreotide (chất tương tự somatostatin) để điều trị . 3- Vấn đề điều trị bệnh cảnh Da trong bệnh lý tuyến giáp: -Cơ bản là điều trị bệnh lý tuyến giáp, trong thiểu năng tuyến giáp dùnghormone tuyến giáp, trong tăng năng tuyến giáp thì điều chỉnh chức năng tuyếngiáp. -Bệnh lý ở da của tuyến giáp và chứng ngón dùi trống với quan điểm hiệnnay là lấy đi hoàn toàn hoặc một phần vùng da bị ảnh hưởng. Trong bệnh lý ở dacủa tuyến giáp, các báo cáo điều trị gồm: corticosteroids tại chỗ, toàn thân, tiêm tạisang thương; Immunoglobulin IV; phẫu thuật cắt bỏ; thay huyết tương. Thànhcông của các liệu pháp này còn tranh luận. ...