Danh mục

BỆNH DA TRONG TIỂU ĐƯỜNG (Kỳ 4)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 163.85 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phù cứng bì trong tiểu đường (scleredema diabeticorum):Ghi nhận năm 1970 như là một hội chứng, phù cứng bì trong tiểu đường biểu hiện với khởi phát đau âm thầm, cứng và dày da đối xứng ở phần trên lưng và cổ, lan dần đến mặt, vai, thân mình. Da không véo lên được, cừng như gỗ, “da củatrái cam” (peau orange). Đã chứng minh sự thay đổi xảy ra với phù cứng bì sau nhiễm trùng, thường do viêm họng do liên cầu; tuy nhiên, trong phù cứng bì liên quan với nhiễm trùng, khởi phát bệnh thường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH DA TRONG TIỂU ĐƯỜNG (Kỳ 4) BỆNH DA TRONG TIỂU ĐƯỜNG (Kỳ 4) oooOOOooo 4.Phù cứng bì trong tiểu đường (scleredema diabeticorum): Ghi nhận năm 1970 như là một hội chứng, phù cứng bì trong tiểu đườngbiểu hiện với khởi phát đau âm thầm, cứng và dày da đối xứng ở phần trên lưng vàcổ, lan dần đến mặt, vai, thân mình. Da không véo lên được, cừng như gỗ, “da củatrái cam” (peau orange). Đã chứng minh sự thay đổi xảy ra với phù cứng bì saunhiễm trùng, thường do viêm họng do liên cầu; tuy nhiên, trong phù cứng bì liênquan với nhiễm trùng, khởi phát bệnh thường đột ngột và triệu chứng thường giảmđi theo thời gian. Phù cứng bì trong tiểu đường ảnh hưởng đến 2,5 -14% bệnh nhân tiểuđường; là một bệnh lý của tiểu đường đã lâu kết hợp với béo phì, đa số là tiểuđường type 2, không có báo cáo xảy ra ở trẻ em. Sinh bệnh học của bệnh do mất điều hòa sản xuất các phân tử chất nềnngoại bào của nguyên bào sợi, dẫn đến các bó collagen dày lên và tăng tích tụGAGs (glycosaminoglycans, chủ yếu là hyaluronic acid). Các nghiên cứu sử dụngnguyên bào sợi in vitro phân tích trên da tổn thương đã xác định có gia tăng tổnghợp GAGs và type I collagen. Một số báo cáo có một số trường hợp xảy ra trêncác bệnh nhân không bị tiểu đường có paraprotein máu. Các bệnh nhân mắc phù cứng bì trong tiểu đường thường giảm cảm giácđau và cảm giác sờ mó bên trên vùng tổn thương và cử động chi trên, xoay cổ khókhăn. Không giống như LJM và hội chứng giống xơ cứng bì, sự hiện diện củacứng da không song hành với bệnh lý võng mạc, bệnh lý thận, bệnh lý thần kinhhoặc bệnh lý mạch máu. Đa số bệnh nhân bắt đầu lệ thuộc insulin, khó điều trị,điều trị thường không thành công và có nhiều biến chứng. Các báo cáo trường hợpmô tả điều trị với Xạ trị, Methotrexate liều thấp, PUVA, thay huyết tương quanghóa ngoài cơ thể (extracorporeal photopheresis), yếu tố VIII và Prostaglandin E1. 5. Phát ban u hạt vàng (eruptive xanthomas): Là các sẩn màu vàng-đỏ, 1- 4mm, nằm ở lưng và mặt duỗi của tứ chi, nằmriêng rẽ và có thể hợp thành mảng theo thời gian. Mặc dù bệnh thường không cótriệu chứng, nhưng thường có tăng triglyceride máu bên dưới (> 1000mg/dL) vàcó khả năng không chẩn đoán được tiểu đường. Các nghiên cứu mô học và sinhhóa học thấy rằng các lipoprotein (chủ yếu các chylomicron) trong máu thấm quathành mạch máu ở da và tích tụ đại thực bào trong bì. Lúc đầu, triglyceride hiệndiện trên tổn thương da nhưng vì triglyceride thường di động nhanh hơncholesterol, các tổn thương thường chứa nhiều cholesterol hơn triglyceride. Cơ chếnày có giữ vai trò thúc đẩy xơ vữa động mạch ở các mạch máu lớn hay khôngchưa rõ. Insulin giữ vai trò quan trọng trong điều hòa hoạt động lipoprotein. Sự rốiloạn chức năng enzyme và thanh thải triglyceride huyết thanh là tương ứng với sốlượng insulin thiếu hụt và tăng đường huyết. Độ thanh thải lipoproten huyếtthương tùy thuộc vào insulin. Trong tiểu đường không được kiểm soát, mất khảnăng chuyển hóa và thanh thải triglyceride giàu chylomicron và VLDL có thể dẫnđến chuẩn độ triglyceride huyết tương tăng hàng ngàn lần; tiểu đường không đượckiểm soát cũng thường là nguyên nhân tăng triglyceride máu. Trong phát ban u hạt vàng, chuẩn độ triglyceride cao trên 4000 có thể gâytăng lipid huyết võng mạc (lipidemia retinalis). Soi đáy mắt (funduscopic) thấycác vết màu hồng hoặc trắng ở tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch võng mạc. Nếukhông điều trị, tăng triglyceride máu nặng có thể biểu hiện bằng đau bụng, gan-lách to, viêm tụy, khó thở do giảm khuếch tán của phổi và bất thường thu nhậnoxy của Hb. Điều trị tăng triglyceride máu bao gồm chế độ ăn hạn chế mỡ và kiểmsoát tiểu đường bên dưới. Lipoprotein hoạt tính trở lại bình thường sau điều trịbằng insulin liều kéo dài hoặc uống các dược phẩm giảm đường huyết. Phát ban uhạt vàng đáp ứng nhanh và thường mất đi hoàn toàn sau 6-8 tuần. 6. Nhiễm trùng da (cutaneous infections): Trên bệnh nhân tiểu đường, không có bằng chứng rõ ràng có sự gia tăngkhả năng nhiễm trùng nói chung, nhưng nhiều nhiêm trùng da rất thường xảy ra,độ nặng cao hoặc nguy cơ cao có biến chứng (theo Joshi va cs). Nhiều nghiên cứu cũng chưa rõ sinh bệnh học rối loạn miễn dịch trong tiểuđường. Mặc dù một số nghiên cứu không thây thiếu sót về cấp độ tế bào, cácnghiên cứu khác nhận thấy rằng sự hóa ứng động, sự kết dính, tính thực bào bị suykém trên bệnh nhân tiểu đường, đặc biệt trong chu trình tăng đường huyết vànhiễm toan. Các nghiên cứu tiếp theo nhận thấy chức năng tế bào T ở da và đápứng với kháng nguyên cũng suy giảm trong tiểu đường. 6.1. Nhiễm vi trùng : tiểu đường có nguy cơ cao nhiễm trùng, bao gồmnhiễm liên cầu nhóm A và nhóm B, viêm mạc cơ hoại tử, viêm tai giữa nặng; mốiliên quan giữa tiểu đường và nhiễm tụ cầu còn đang t ...

Tài liệu được xem nhiều: