![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bệnh dịch hạch ( plague )
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 170.03 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đại cương: 1.1. định nghĩa: dịch hạch là bệnh truyền nhiễm cấp tính do trực khuẩn yersinia pestis gây ra, lây truyền chủ yếu bằng đường máu (do bọ chét đốt). bệnh cảnh lâm sàng là tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng. tổn thương hạch đặc hiệu, phổi và một số cơ quan khác.bệnh dịch hạch được xếp vào bệnh “tối nguy hiểm” và có ổ bệnh thiên nhiên. 1.2. dịch tễ học: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh dịch hạch ( plague ) Bệnh dịch hạch ( plague )1. Đại cương:1.1. định nghĩa:dịch hạch là bệnh truyền nhiễm cấp tính do trực khuẩn yersinia pestis gây ra, lâytruyền chủ yếu bằng đường máu (do bọ chét đốt). bệnh cảnh lâm sàng là tình trạngnhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng. tổn thương hạch đặc hiệu, phổi và một sốcơ quan khác.bệnh dịch hạch được xếp vào bệnh “tối nguy hiểm” và có ổ bệnh thiên nhiên.1.2. dịch tễ học:1.2.1. mầm bệnh:- là trực khuẩn yersinia pestis (trước đây gọi là pasteurellapestis, bacterium pestis), là trực khuẩn ngắn, hình cầu-trực khuẩn (tù 2 đầu và cóhình ôvan), kích thích 1,5-2 ´ 0,5-0,7 micromet. bắt mầu gram âm, không sinh nhabào, không di động. mọc chậm ở các môi trường nuôi cấy (ưa khí và kỵ khí) nhiệtđộ thích hợp 28-37°c, ph 7,2-7,4. không lên men đường lactoza, sacaroza, ure (-),indol (-). sức đề kháng kém: dễ bị ánh sáng mặt trời làm chết trong vài giờ. ở nhiệtđộ 55°c chết trong 30 phút, 100°c/1phút. các thuốc khử tr ùng thông thường:phenol 1%, cloranin 3%, lyzyl 1% diệt vi khuẩn trong vài phút.- kháng nguyên của trực khuẩn dịch hạch rất phức tạp: có 16-28 kháng nguyên, đasố chưa được nghiên cứu đầy đủ. biết rõ hơn là 3 loại kháng nguyên:+ kháng nguyên vỏ (f1) mang tính độc lực. bảo vệ vi khuẩn sinh trưởng chống lạithực bào.+ kháng nguyên thân: là một phần của nội độc tố.+ kháng nguyên v và w: là yếu tố độc lực liên quan đến khả năng chống lại hiệntượng thực bào.yersinia pestis tạo ra cả nội độc tố và ngoại độc tố. các độc tố dịch hạch có tácđộng làm tan hồng cầu, tan tơ huyết làm đông huyết tương, yếu tố giúp vi khuẩnxâm nhập và có yếu tố diệt bạch cầu.1.2.2. nguồn bệnh: là bệnh từ động vật lây sang người, có ổ bệnh thiên nhiên.- nguồn bệnh là loài gậm nhấm hoang dã (khoảng 7200 loài). chủ yếu là các loàichuột (chuột cống, chuột đồng, chuột nhắt v.v..).- người đang mắc dịch hạch hoặc vừa khỏi có thể là nguồn bệnh (đặc biệt dịchhạch thể phổi).1.2.3. đường lây:có 4 đường lây - trong đó chủ yếu lây qua đường máu.- đường máu: lây qua vết đốt của côn trùng. chủ yếu là do bọ chét xenopsyllacheopis. thứ yếu là: chấy, rận, rệp. bọ chét hút máu làm lan truyền bệnh trong cácgiống chuột và từ chuột sang người.- đường tiêu hoá: thực phẩm, nước bị ô nhiễm do chuột trực tiếp gieo rắc mầmbệnh vào. đường lây này trên thực tế ít nguy hiểm vì trực khuẩn dịch hạch dễ bịchết khi đun sôi, nấu chín.- đường hô hấp: từ bệnh nhân dịch hạch thể phổi có thể lây trực tiếp cho ngườixung quanh qua các giọt đờm, nước bọt bắn ra khi bệnh nhân ho, hắt hơi, nóichuyện.- đường da, niêm mạc: qua tiếp xúc trực tiếp với vùng da tổn thương (hiếm gặp).2.4. cơ thể cảm thụ và miễn dịch:- sức cảm thụ với bệnh cao. do đó thường mắcngay từ tuổi nhỏ, nhiều nhất khoảng 5-16 tuổi.- miễn dịch: sau mắc bệnh có đáp ứng miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể.miễn dịch bảo vệ thường lâu bền.2. cơ chế bệnh sinh và giải phẫu bệnh lý:2.1. cơ chế bệnh sinh:trực khuẩn dịch hạch xâm nhập vào cơ thể qua da (chủ yếu do vết đốt của bọ chét)và niêm mạc (niêm mạc hầu họng, ống tiêu hoá, đường hô hấp). theo đường bạchhuyết đến khu vực, sinh sản và phát triển mạnh. vượt qua được hạch khu vực, vikhuẩn lại theo đường bạch huyết đến các hạch toàn thân và vào máu, vi khuẩn chỉtồn tại ở máu 1 thời gian ngắn do tác dụng của đại thực bào của gan, lách và các tổchức. quá trình bệnh lý dừng ở đây và gây ra dịch hạch thể hạch tiên phát. ngượclại, nếu đại thực bào gan, lách không ngăn cản được thì trực khuẩn dịch hạch sinhsản và phát triển và gây thể nhiễm khuẩn huyết tiên phát. từ máu, vi khuẩn đi đếncác cơ quan như hạch, phổi, ruột, màng não v.v.. gây nên các thể hạch, thể phổi,thể tiêu hoá, thể màng não thứ phát. từ các ổ nhiễm trùng thứ phát này, vi khuẩnlại có thể xâm nhập vào máu làm bệnh nặng thêm.từ các thể tiên phát (thể da, thể hạch, thể phổi) vi khẩn phát triển, khi sức đề khángchống đỡ của cơ thể giảm vi khuẩn lan tràn vào máu và gây dịch hạch thể nhiễmkhuẩn huyết thứ phát.2.2. giải phẫu bệnh:- hạch: sưng to, viêm tấy, mưng mủ, hoại tử. cấu trúc bị phá vỡ, xen vào các nanglympho có những ổ xuất huyết, ổ hoại tử chứa nhiều vi khuẩn. tổ chức quanh hạchviêm, phù nề.- phổi: niêm mạc khí quản, phế quản xung huyết, chứa dịch mầu hồng. phổi xunghuyết phù nề, viêm phổi đốm hoặc viêm phổi thuỳ.- các cơ quan khác: gan, lách, thận, tim v.v.. xung huyết, xuất huyết, hoại tử ổ nhỏ,tuỳ theo mức độ tổn thương.3. lâm sàng:3.1. thể thông thường điển hình (thể hạch tiên phát):là thể phổ biếnnhất.3.1.1. nung bệnh: trung bình 2-5 ngày, ngắn nhất vài giờ, dài nhất 8-10 ngày.không có biểu hiện lâm sàng.3.1.2. thời kỳ khởi phát: bệnh khởi phát đột ngột ở người đang khoẻ mạnh tựnhiên cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, nhức đầu, chóng mặt, đau khắp người, buồnnôn, sốt cao, thường có gai rét, hoặc rét run. có bệnh nhân đau nhiều ở v ùng sắp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh dịch hạch ( plague ) Bệnh dịch hạch ( plague )1. Đại cương:1.1. định nghĩa:dịch hạch là bệnh truyền nhiễm cấp tính do trực khuẩn yersinia pestis gây ra, lâytruyền chủ yếu bằng đường máu (do bọ chét đốt). bệnh cảnh lâm sàng là tình trạngnhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng. tổn thương hạch đặc hiệu, phổi và một sốcơ quan khác.bệnh dịch hạch được xếp vào bệnh “tối nguy hiểm” và có ổ bệnh thiên nhiên.1.2. dịch tễ học:1.2.1. mầm bệnh:- là trực khuẩn yersinia pestis (trước đây gọi là pasteurellapestis, bacterium pestis), là trực khuẩn ngắn, hình cầu-trực khuẩn (tù 2 đầu và cóhình ôvan), kích thích 1,5-2 ´ 0,5-0,7 micromet. bắt mầu gram âm, không sinh nhabào, không di động. mọc chậm ở các môi trường nuôi cấy (ưa khí và kỵ khí) nhiệtđộ thích hợp 28-37°c, ph 7,2-7,4. không lên men đường lactoza, sacaroza, ure (-),indol (-). sức đề kháng kém: dễ bị ánh sáng mặt trời làm chết trong vài giờ. ở nhiệtđộ 55°c chết trong 30 phút, 100°c/1phút. các thuốc khử tr ùng thông thường:phenol 1%, cloranin 3%, lyzyl 1% diệt vi khuẩn trong vài phút.- kháng nguyên của trực khuẩn dịch hạch rất phức tạp: có 16-28 kháng nguyên, đasố chưa được nghiên cứu đầy đủ. biết rõ hơn là 3 loại kháng nguyên:+ kháng nguyên vỏ (f1) mang tính độc lực. bảo vệ vi khuẩn sinh trưởng chống lạithực bào.+ kháng nguyên thân: là một phần của nội độc tố.+ kháng nguyên v và w: là yếu tố độc lực liên quan đến khả năng chống lại hiệntượng thực bào.yersinia pestis tạo ra cả nội độc tố và ngoại độc tố. các độc tố dịch hạch có tácđộng làm tan hồng cầu, tan tơ huyết làm đông huyết tương, yếu tố giúp vi khuẩnxâm nhập và có yếu tố diệt bạch cầu.1.2.2. nguồn bệnh: là bệnh từ động vật lây sang người, có ổ bệnh thiên nhiên.- nguồn bệnh là loài gậm nhấm hoang dã (khoảng 7200 loài). chủ yếu là các loàichuột (chuột cống, chuột đồng, chuột nhắt v.v..).- người đang mắc dịch hạch hoặc vừa khỏi có thể là nguồn bệnh (đặc biệt dịchhạch thể phổi).1.2.3. đường lây:có 4 đường lây - trong đó chủ yếu lây qua đường máu.- đường máu: lây qua vết đốt của côn trùng. chủ yếu là do bọ chét xenopsyllacheopis. thứ yếu là: chấy, rận, rệp. bọ chét hút máu làm lan truyền bệnh trong cácgiống chuột và từ chuột sang người.- đường tiêu hoá: thực phẩm, nước bị ô nhiễm do chuột trực tiếp gieo rắc mầmbệnh vào. đường lây này trên thực tế ít nguy hiểm vì trực khuẩn dịch hạch dễ bịchết khi đun sôi, nấu chín.- đường hô hấp: từ bệnh nhân dịch hạch thể phổi có thể lây trực tiếp cho ngườixung quanh qua các giọt đờm, nước bọt bắn ra khi bệnh nhân ho, hắt hơi, nóichuyện.- đường da, niêm mạc: qua tiếp xúc trực tiếp với vùng da tổn thương (hiếm gặp).2.4. cơ thể cảm thụ và miễn dịch:- sức cảm thụ với bệnh cao. do đó thường mắcngay từ tuổi nhỏ, nhiều nhất khoảng 5-16 tuổi.- miễn dịch: sau mắc bệnh có đáp ứng miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể.miễn dịch bảo vệ thường lâu bền.2. cơ chế bệnh sinh và giải phẫu bệnh lý:2.1. cơ chế bệnh sinh:trực khuẩn dịch hạch xâm nhập vào cơ thể qua da (chủ yếu do vết đốt của bọ chét)và niêm mạc (niêm mạc hầu họng, ống tiêu hoá, đường hô hấp). theo đường bạchhuyết đến khu vực, sinh sản và phát triển mạnh. vượt qua được hạch khu vực, vikhuẩn lại theo đường bạch huyết đến các hạch toàn thân và vào máu, vi khuẩn chỉtồn tại ở máu 1 thời gian ngắn do tác dụng của đại thực bào của gan, lách và các tổchức. quá trình bệnh lý dừng ở đây và gây ra dịch hạch thể hạch tiên phát. ngượclại, nếu đại thực bào gan, lách không ngăn cản được thì trực khuẩn dịch hạch sinhsản và phát triển và gây thể nhiễm khuẩn huyết tiên phát. từ máu, vi khuẩn đi đếncác cơ quan như hạch, phổi, ruột, màng não v.v.. gây nên các thể hạch, thể phổi,thể tiêu hoá, thể màng não thứ phát. từ các ổ nhiễm trùng thứ phát này, vi khuẩnlại có thể xâm nhập vào máu làm bệnh nặng thêm.từ các thể tiên phát (thể da, thể hạch, thể phổi) vi khẩn phát triển, khi sức đề khángchống đỡ của cơ thể giảm vi khuẩn lan tràn vào máu và gây dịch hạch thể nhiễmkhuẩn huyết thứ phát.2.2. giải phẫu bệnh:- hạch: sưng to, viêm tấy, mưng mủ, hoại tử. cấu trúc bị phá vỡ, xen vào các nanglympho có những ổ xuất huyết, ổ hoại tử chứa nhiều vi khuẩn. tổ chức quanh hạchviêm, phù nề.- phổi: niêm mạc khí quản, phế quản xung huyết, chứa dịch mầu hồng. phổi xunghuyết phù nề, viêm phổi đốm hoặc viêm phổi thuỳ.- các cơ quan khác: gan, lách, thận, tim v.v.. xung huyết, xuất huyết, hoại tử ổ nhỏ,tuỳ theo mức độ tổn thương.3. lâm sàng:3.1. thể thông thường điển hình (thể hạch tiên phát):là thể phổ biếnnhất.3.1.1. nung bệnh: trung bình 2-5 ngày, ngắn nhất vài giờ, dài nhất 8-10 ngày.không có biểu hiện lâm sàng.3.1.2. thời kỳ khởi phát: bệnh khởi phát đột ngột ở người đang khoẻ mạnh tựnhiên cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, nhức đầu, chóng mặt, đau khắp người, buồnnôn, sốt cao, thường có gai rét, hoặc rét run. có bệnh nhân đau nhiều ở v ùng sắp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo án y học bài giảng y họcTài liệu liên quan:
-
38 trang 172 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 159 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 108 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 96 0 0 -
40 trang 70 0 0
-
39 trang 68 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 65 0 0