Danh mục

Bệnh động mạch ngoại biên không triệu chứng trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 317.64 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc khảo sát tần suất bệnh động mạch ngoại biên không triệu chứng trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Phát hiện sớm TTCQĐ không triệu chứng là cần thiết. ABI (chỉ số cổ chân cánh tay) giúp tầm soát và phát hiện bệnh động mạch ngoại biên dưới lâm sàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh động mạch ngoại biên không triệu chứng trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phátNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN KHÔNG TRIỆU CHỨNG TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT Lê Tự Phương Thuý*, Lê Thượng Vũ**, Phạm Nguyễn Vinh***TÓM TẮT Mở đầu: Tăng huyết áp (THA) có bệnh suất và tử suất cao qua việc gây ra các tổn thương cơquan đích (TTCQĐ). Phát hiện sớm TTCQĐ không triệu chứng là cần thiết. ABI (chỉ số cổ chân cánhtay) giúp tầm soát và phát hiện bệnh động mạch ngoại biên dưới lâm sàng. Mục tiêu: Khảo sát tần suất bệnh động mạch ngoại biên không triệu chứng trên bệnh nhân tănghuyết áp nguyên phát. Đối tượng –Phương pháp nghiên cứu: 165 bn THA nguyên phát không có các TTCQĐ lâm sàngđược nghiên cứu cắt ngang ở ở phòng khám/khoa nội tim mạch BV Nguyễn Tri Phương và Viện TimTâm Đức. ABI được thực hiện bằng máy tự động đo huyết áp đồng thời tứ chi. Các mối tương quanđơn biến và đa biến bằng logistic regression được phân tích nhằm khẳng định sự tương quan độc lập. Kết quả: Tần suất TTCQĐ không triệu chứng ở động mạch ngoại biên trên bệnh nhân tăng huyếtáp nguyên phát: 9,7%. Bệnh động mạch ngoại biên có xu hướng thường gặp bên phải hơn bên trái; haibên hơn là một bên và ít gặp hơn ở nhóm tăng huyết áp mới phát hiện chưa điều trị. Bệnh động mạchngoại biên tương quan với nồng độ acid uric và tuổi. Kết luận: Bệnh động mạch ngoại biên có tần suất không nhỏ trên bn THA. Đo ABI là xét nghiệmnhanh, rẻ tiền, không xâm lấn và khả thi giúp lượng giá tổn thương cơ quan đích không xâm lấn ởViệt Nam. Từ khóa: tăng huyết áp, ABI, bệnh động mạch ngoại biên, acid uric, tuổiABSTRACTASYMTOMATIC PERIPHERAL ARTERY DISEASE IN PRIMARY HYPERTENSIVE PATIENTS Le Tu Phuong Thuy, Le Thuong Vu, Pham Nguyen Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 167 - 172 Background: Hypertension has got high morbidity and mortality due to the induction of targetorgan damage (TOD). Early detection of subclinical TOD is necessary. ABI (ankle arm index) couldhelp to screen and detect subclinical peripheral arterial disease. Objective: Prevalence of subclinical peripheral artery disease in primary hypertension is to bedetermined in Vietnam. Methods: 165 primary hypertensive patients without clinical TOD were assessed cross-sectionally at Outpatient clinics and cardiovascular department of Nguyen Tri Phuong Hospital andTam Duc Heart Institute. ABI was performed by an automated four limb blood pressure measurementat the same time. Univariate and multivariate logistic regression were used to look for independentcorrelated factors. Results: Frequency of asymptomatic peripheral arterial disease in primary hypertensive patients: *Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch ****Đại học Y dược tp Hồ Chí Minh ***BV Tim Tâm Đức Tác giả liên hệ: BS. CKII. Lê Tự Phương Thuý ĐT:84 903368014 Email:thuyletu@gmail.com166 Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học9.7%. Peripheral artery disease tends to be more common on the right than on the left; bilateral weremore common than unilateral and less common in newly diagnosed untreated hypertension. Peripheralartery disease was correlated with uric acid level and age. Conclusion: Peripheral artery disease had a noticeable prevalence in primary hypertension. ABIby automatic four limb blood pressure measurement was a fast, inexpensive, non-invasive and feasibletest in evaluating subclinical TOD in Viet Nam. Keywords: hypertension, ABI, peripheral arterial disease, uric acid, ageĐẶT VẤN ĐỀ ABI được khảo sát trên một số dân số nguy cơ cao như bệnh mạch vành(2), đái tháo Tử vong do tim mạch vẫn là nguyên đường(6,20,21), nhưng chưa được mô tả trên bnnhân gây chết hàng đầu thế giới(24). Tăng THA. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằmhuyết áp là nguyên nhân gây ra ít nhất 45% (1) mô tả tần suất bệnh động mạch ngoạitử vong do bệnh tim thiếu máu cục bộ và biên không triệu chứng và (2) tìm hiểu mối51% tử vong do đột quỵ(24). Người ta biết tương quan của bệnh này với các yếu tốrằng có mối liên hệ chặt chẽ giữa tăng huyết nguy cơ tim mạch khác trên bn Việt Nam cóáp với tăng nguy cơ bệnh động mạch ngoại THA nguyên phát.biên cũng như bệnh động mạch ngoại biênvà bệnh mạch vành hoặc bệnh mạch máu ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUnão: 40% bệnh nhân bị bệnh mạch vành hay Đối tượng nghiên cứumạch máu não bị bệnh ĐM ngoại biên Chọn ...

Tài liệu được xem nhiều: