Bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinh
Số trang: 22
Loại file: pdf
Dung lượng: 161.14 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giãn tĩnh mạch thừng tinh (GTMTT) thường gặp, nhất là ở bệnh nhân vô sinh nam. Nhiều nghiên cứu cho rằng GTMTT gây tổn thương tinh hoàn. Điều trị GTMTT bằng thuyên tắc hoặc phẫu thuật cột cắt tĩnh mạch tinh giãn sẽ chặn đứng lại những tổn thương của tinh hoàn và trong phần lớn các trường hợp sẽ cải thiện sự sinh tinh cũng như chức năng tế bào Leydig, làm tăng testosterone-máu. Biến chứng thường gặp nhất sau phẫu thuật cột cắt tĩnh mạch tinh giãn là tràn dịch tinh mạc, tổn thương động mạch tinh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinh Bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinhTÓM TẮTGiãn tĩnh mạch thừng tinh (GTMTT) th ường gặp, nhất là ở bệnh nhân vô sinhnam. Nhiều nghiên cứu cho rằng GTMTT gây tổn thương tinh hoàn. Điều trịGTMTT bằng thuyên tắc hoặc phẫu thuật cột cắt tĩnh mạch tinh giãn sẽ chặn đứnglại những tổn thương của tinh hoàn và trong phần lớn các trường hợp sẽ cải thiệnsự sinh tinh cũng như chức năng tế bào Leydig, làm tăng testosterone-máu. Biếnchứng thường gặp nhất sau phẫu thuật cột cắt tĩnh mạch tinh giãn là tràn dịch tinhmạc, tổn thương động mạch tinh hoàn và tái phát giãn tĩnh mạch tinh. Sử dụng kỹthuật vi phẫu qua đường bẹn hoặc dưới bẹn làm giảm đáng kể những biến chứngtrên.summaryVARICOCELEVaricocele is abnormal tortuosity and dilatation of the testicular veins withi n thespermatic cord. The varicocele is the most common correctable cause of maleinfertility. Mounting evidence clearly demonstrates that varicocele causesprogressive duration-dependent injury to the testis. Varicocelectomy can halt theprogressive duration-dependent decline in semen quality found in men withvaricoceles. Varicocelectomy can also improve Leydig cell function, resulting inincreased testosterone levels. Varicocelectomy results in significant improvementin semen analysis in 60% to 80% of men. Reported pregnancy rates aftervaricocelectomy vary from 20% to 60%. There are many techniques forvaricocelectomy including retroperitoneal, inguinal, and subinguinal varicocelerepairs with and without magnification, laparoscopic repair, and percutan eousvaricocelectomy with radiographic embolization of the internal spermatic veins.The most common complications after varicocelectomy are hydrocele formation,testicular artery injury, and varicocele persistence or recurrence. The incidence ofthese complications can be reduced by employing microsurgical techniques, withinguinal or subinguinal operations, and exposure of the external spermatic andscrotal veins.MỞ ĐẦUGiãn tĩnh mạch thừng tinh (GTMTT) là sự giãn và xoắn bất thường của tĩnh mạchtinh đoạn đi trong thừng tinh. Bệnh chiếm 15% ở giới nam, và 20% đến 40%những người nam vô sinh.(1) GTMTT bên trái chiếm 90% và 10% GTMTT xảy rahai bên.(1) GTMTT bên phải đơn độc ít gặp: nguyên nhân thường do huyết khốihoặc tắc nghẽn tĩnh mạch chủ hoặc đảo ngược phủ tạng.(2)Trong các nguyên nhân của vô sinh nam, GTMTT thường gặp nhất và có thể chữakhỏi. Theo Gorelick và Goldstein, GTMTT là nguyên nhân của 35% trường hợpvô sinh nam nguyên phát và 75%-81% trường hợp vô sinh nam thứ phát.(3)Hình 1. Hệ thống động, tĩnh mạch của tinh hoàn.SINH BỆNH HỌCNguyên nhân gây giãn và xoắn tĩnh mạch tinh là do sự trào ngược của dòng máuvào tĩnh mạch tinh trong. Một số yếu tố thuận lợi của GTMTT:Yếu tố giải phẫu. Tĩnh mạch tinh phải ngắn và đổ xéo góc vào tĩnh mạch chủdưới; trong khi đó tĩnh mạch tinh trái dài hơn và đổ gần như vuông góc vào tĩnhmạch thận (1,4). Ngoài ra, một số trường hợp giãn tĩnh mạch tinh do tĩnh mạchtinh không có van hoặc hệ thống van tĩnh mạch bị suy yếuÁp lực cao trong tĩnh mạch thận trái. Một số nghiên cứu cho thấy: ở người bịGTMTT, áp lực trong tĩnh mạch thận trái cao hơn so với người bình thường.Nguyên nhân có thể do tĩnh mạch thận trái bị hẹp khi chạy qua động mạch chủ ởphía sau và động mạch mạc treo tràng trên ở phía trước.(1)GTMTT thường ảnh hưởng đến tĩnh mạch tinh trong (tĩnh mạch tinh chính danh),kế đến là tĩnh mạch cơ bìu và tĩnh mạch tinh ngoài. Tĩnh mạch ống dẫn tinh vàtĩnh mạch dây treo tinh hoàn ít bị ảnh hưởng. Nếu chỉ cột tĩnh mạch tinh trong,giãn tĩnh mạch có thể tái phát ở tĩnh mạch dây treo tinh hoàn.(8,9)Ngoài ra ở bệnh nhân GTMTT có một số bất thường như: thể tích tinh hoàn nhỏ,rối loạn sinh tinh do sự thay đổi mô học của tinh ho àn, bất thường của tinh dịchđồ, giảm nồng độ testosterone và thay đổi nhiều hormon khác. Những bất thườngnày hồi phục tốt sau phẫu thuật cột cắt tĩnh mạch tinh giãn.(6,7,8)Hiện nay, cơ chế chính xác gây tổn thương tinh hoàn ở bệnh nhân GTMTT vẫnchưa rõ. Có thể do nhiều yếu tố góp phần.(6) Cơ chế tổn thương do tăng nhiệt độ ởbìu (làm nhiệt độ tinh hoàn tăng lên 0,6-0,8oC) được nhiều người chấp nhận nhất.Ngoài ra còn một số giả thuyết ít được chấp nhận như: trào ngược các chất chuyểnhóa từ thượng thận-thận vào tĩnh mạch tinh, ứ đọng máu tĩnh mạch, tăngprostaglandin hoặc catecholamin trong tĩnh mạch tinh.(1,6)CHẨN ĐOÁN1. Triệu chứng cơ năngPhần lớn các trường hợp GTMTT không có triệu chứng.Ở người lớn, GTMTT thường được phát hiện khi bệnh nhân khám vô sinh.Ở người trẻ, bệnh nhân đến khám chủ yếu vì đau tức, khó chịu ở vùng bìu với đặcđiểm: giảm khi nằm nghỉ, tăng khi ngồi lâu, đứng lâu hoặc vận động nhiều. Bệnhnhân cũng có thể đến khám vì thấy bìu to hoặc thậm chí nhìn thấy các mạch máu ởbìu giãn to hằn lên dưới da.2. Triệu chứng thực thểKh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinh Bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinhTÓM TẮTGiãn tĩnh mạch thừng tinh (GTMTT) th ường gặp, nhất là ở bệnh nhân vô sinhnam. Nhiều nghiên cứu cho rằng GTMTT gây tổn thương tinh hoàn. Điều trịGTMTT bằng thuyên tắc hoặc phẫu thuật cột cắt tĩnh mạch tinh giãn sẽ chặn đứnglại những tổn thương của tinh hoàn và trong phần lớn các trường hợp sẽ cải thiệnsự sinh tinh cũng như chức năng tế bào Leydig, làm tăng testosterone-máu. Biếnchứng thường gặp nhất sau phẫu thuật cột cắt tĩnh mạch tinh giãn là tràn dịch tinhmạc, tổn thương động mạch tinh hoàn và tái phát giãn tĩnh mạch tinh. Sử dụng kỹthuật vi phẫu qua đường bẹn hoặc dưới bẹn làm giảm đáng kể những biến chứngtrên.summaryVARICOCELEVaricocele is abnormal tortuosity and dilatation of the testicular veins withi n thespermatic cord. The varicocele is the most common correctable cause of maleinfertility. Mounting evidence clearly demonstrates that varicocele causesprogressive duration-dependent injury to the testis. Varicocelectomy can halt theprogressive duration-dependent decline in semen quality found in men withvaricoceles. Varicocelectomy can also improve Leydig cell function, resulting inincreased testosterone levels. Varicocelectomy results in significant improvementin semen analysis in 60% to 80% of men. Reported pregnancy rates aftervaricocelectomy vary from 20% to 60%. There are many techniques forvaricocelectomy including retroperitoneal, inguinal, and subinguinal varicocelerepairs with and without magnification, laparoscopic repair, and percutan eousvaricocelectomy with radiographic embolization of the internal spermatic veins.The most common complications after varicocelectomy are hydrocele formation,testicular artery injury, and varicocele persistence or recurrence. The incidence ofthese complications can be reduced by employing microsurgical techniques, withinguinal or subinguinal operations, and exposure of the external spermatic andscrotal veins.MỞ ĐẦUGiãn tĩnh mạch thừng tinh (GTMTT) là sự giãn và xoắn bất thường của tĩnh mạchtinh đoạn đi trong thừng tinh. Bệnh chiếm 15% ở giới nam, và 20% đến 40%những người nam vô sinh.(1) GTMTT bên trái chiếm 90% và 10% GTMTT xảy rahai bên.(1) GTMTT bên phải đơn độc ít gặp: nguyên nhân thường do huyết khốihoặc tắc nghẽn tĩnh mạch chủ hoặc đảo ngược phủ tạng.(2)Trong các nguyên nhân của vô sinh nam, GTMTT thường gặp nhất và có thể chữakhỏi. Theo Gorelick và Goldstein, GTMTT là nguyên nhân của 35% trường hợpvô sinh nam nguyên phát và 75%-81% trường hợp vô sinh nam thứ phát.(3)Hình 1. Hệ thống động, tĩnh mạch của tinh hoàn.SINH BỆNH HỌCNguyên nhân gây giãn và xoắn tĩnh mạch tinh là do sự trào ngược của dòng máuvào tĩnh mạch tinh trong. Một số yếu tố thuận lợi của GTMTT:Yếu tố giải phẫu. Tĩnh mạch tinh phải ngắn và đổ xéo góc vào tĩnh mạch chủdưới; trong khi đó tĩnh mạch tinh trái dài hơn và đổ gần như vuông góc vào tĩnhmạch thận (1,4). Ngoài ra, một số trường hợp giãn tĩnh mạch tinh do tĩnh mạchtinh không có van hoặc hệ thống van tĩnh mạch bị suy yếuÁp lực cao trong tĩnh mạch thận trái. Một số nghiên cứu cho thấy: ở người bịGTMTT, áp lực trong tĩnh mạch thận trái cao hơn so với người bình thường.Nguyên nhân có thể do tĩnh mạch thận trái bị hẹp khi chạy qua động mạch chủ ởphía sau và động mạch mạc treo tràng trên ở phía trước.(1)GTMTT thường ảnh hưởng đến tĩnh mạch tinh trong (tĩnh mạch tinh chính danh),kế đến là tĩnh mạch cơ bìu và tĩnh mạch tinh ngoài. Tĩnh mạch ống dẫn tinh vàtĩnh mạch dây treo tinh hoàn ít bị ảnh hưởng. Nếu chỉ cột tĩnh mạch tinh trong,giãn tĩnh mạch có thể tái phát ở tĩnh mạch dây treo tinh hoàn.(8,9)Ngoài ra ở bệnh nhân GTMTT có một số bất thường như: thể tích tinh hoàn nhỏ,rối loạn sinh tinh do sự thay đổi mô học của tinh ho àn, bất thường của tinh dịchđồ, giảm nồng độ testosterone và thay đổi nhiều hormon khác. Những bất thườngnày hồi phục tốt sau phẫu thuật cột cắt tĩnh mạch tinh giãn.(6,7,8)Hiện nay, cơ chế chính xác gây tổn thương tinh hoàn ở bệnh nhân GTMTT vẫnchưa rõ. Có thể do nhiều yếu tố góp phần.(6) Cơ chế tổn thương do tăng nhiệt độ ởbìu (làm nhiệt độ tinh hoàn tăng lên 0,6-0,8oC) được nhiều người chấp nhận nhất.Ngoài ra còn một số giả thuyết ít được chấp nhận như: trào ngược các chất chuyểnhóa từ thượng thận-thận vào tĩnh mạch tinh, ứ đọng máu tĩnh mạch, tăngprostaglandin hoặc catecholamin trong tĩnh mạch tinh.(1,6)CHẨN ĐOÁN1. Triệu chứng cơ năngPhần lớn các trường hợp GTMTT không có triệu chứng.Ở người lớn, GTMTT thường được phát hiện khi bệnh nhân khám vô sinh.Ở người trẻ, bệnh nhân đến khám chủ yếu vì đau tức, khó chịu ở vùng bìu với đặcđiểm: giảm khi nằm nghỉ, tăng khi ngồi lâu, đứng lâu hoặc vận động nhiều. Bệnhnhân cũng có thể đến khám vì thấy bìu to hoặc thậm chí nhìn thấy các mạch máu ởbìu giãn to hằn lên dưới da.2. Triệu chứng thực thểKh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0