![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bệnh giang mai – Phần 2
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 109.33 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giang mai kín(giang mai ẩn): Thời kỳ này có thể chia làm 2 giai đoạn: khoảng 2-6 tháng sau khi xuất hiện các thương tổn của giang mai 2 rồi tự biến hết và bớc vào giai đoạn kín sớm. Thời kỳ này không có triệu chứng lâm sàng nhưng vẫn lây cho người khác. Khoảng 25% bệnh nhân không được điều trị lại thấy xuất hiện các thương tổn của thời kỳ 1 hoặc 2 ở sẹo loét cũ vào cuối năm thứ 2 hoặc các tổn thương phì đại chung quanh hậu môn như condylomalata. Các thương...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh giang mai – Phần 2 Bệnh giang mai – Phần 2 Giang mai kín(giang mai ẩn): Thời kỳ này có thể chia làm 2 giai đoạn: khoảng 2-6 tháng sau khi xuấthiện các thương tổn của giang mai 2 rồi tự biến hết và bớc vào giai đoạn kín sớm.Thời kỳ này không có triệu chứng lâm sàng nhưng vẫn lây cho người khác. Khoảng 25% bệnh nhân không đ ược điều trị lại thấy xuất hiện các th ươngtổn của thời kỳ 1 hoặc 2 ở sẹo loét cũ vào cuối năm thứ 2 hoặc các tổn thương phìđại chung quanh hậu môn như condylomalata. Các thương tổn này không được điều trị cũng biến mất và sang thời kỳgiang mai kín muộn.ở thời kỳ này bệnh không lây lan nữa, bệnh nhân tưởng đãkhỏi tuy nhiên vẫn lây lan cho thai nhi thành giang mai bẩm sinh. Giai đoạn giang mai kín muộn có thể kéo dài nhiều năm,thậm chí suốt đờibệnh nhân không có triệu chứng gì. Tuy nhiên 1/3 số bệnh nhân này sang năm thứ3 trở đi sẽ thấy các triệu chứng của giang mai 3. Giang mai thời kỳ 3: Đặc điểm của thời kỳ này là tổn thương khu trú mang tính chất phá hủy tổchức gây những di chứng không hồi phục, thậm chí tử vong cho bệnh nhân. Đốivới xã hội thời kỳ này ít nguy hiểm vì khả năng lây lan trong cộng đồng bị hạnchế. Nhưng nếu là thai phụ có khả năng sinh ra con bị giang mai bẩm sinh. Thời kỳ bắt đầu vào năm thứ 3 của bệnh. Ta có thể phân giang mai thời kỳ3 thành 3 thể bệnh: Giang mai củ và gôm giang mai : Thương tổ khu trú vào da, niêm mạc, cơ bắp, khớp, mắt, hệ tiêu hoá, gan,nội tiết. Thương tổn chủ yếu là: - Các củ số lượng ít, khu trú ở 1 vùng, không đối xứng hay gặp ở phần trênlưng các chi. Củ nổi cao trên mặy da, tròn, trơn, thâm nhiễm, không đau, đườngkính dưới 1cm, hình nhẫn, hình cung, hoặc vòng vèo, lành ở giữa, phát triển raxung quanh, có khi có vảy như vảy nến. - Các gôm thường tiến triển qua 4 giai đoạn: + Giai đoạn cứng: 1 khối rắn, tròn, ranh giới rõ ở dưới da, bề mặt da vẫnbình thường. + Giai đoạn mềm: mềm từ nông đến sâu, dính vào da làm da đỏ lên, khôngdi động được. + Giai đoạn loét: vỡ mủ sánh, dính như gôm để lại 1 loét đứng thành, đáycó mủ lẫn máu. Bờ tròn đều hoặc thành cung. + Giai đoạn thành sẹo: mủ cạn, gôm khỏi để lại 1 sẹo rúm ró. Vị trí thường gặp là mặt, da đầu, mông, đùi, cẳng chân, vùng trên ngực. Ở niêm mạc hay gặp ở miệng, môi, vòm miệng, lỡi, sinh dục và hầu họng. Ở sinh dục gôm có thể xuất hiện trên sẹo cũ nên được gọi là “chancreNedute” khôngcó hạch kèm theo, không tìm thấy xoắn khuẩn. Ở lõi có thể gặp viêm gôm xơ làm lỡi to lên, tiến triển mãn tính và có thểbiến chứng ác tính. Giang mai tim mạch: Chiếm khoảng 10% các bệnh nhân giang mai không được điều trị. Thưòngxuất hiện muộn khoảng 10-40 năm sau khi bị bệnh. Thường nhất là viêm động mạch chủ lúc đầu không có triệu chứng gì rõ rệt.Điện tâm đồ bình thường. Khi động mạch đã giãn rộng thì phát hiện bằng chiếu Xquang. Hở động mạch chủ nghe rõ tiếng thổi tâm chương. Huyết áp tối đa cao, tốithiểu thấp. Phồng động mạch chủ khoảng 40% bệnh nhân. Có thể bị vỡ vì thành mạchyếu dần. Giang mai thần kinh: Giang mai ăn sâu vào tuỷ sống vào não gây viêm màng não huyết quản(Meningo-Vascular Syphilis. Xuất hiện 10-20 năm sau khi bị loét). Giang mai mô thần kinh(Parenchymatous Nevrosyphilis) bao gồm bệnhTaber dorsa: - Đau chi, dạ dày, khớp. - Tăng phản xạ đầu gối. - Trơng lực cơ giảm - Rối loạn cảm giác sâu (không đứng đ ược khi nhắm mắt) - Rối loạn tiết niệu - Rối loạn dinh dưỡng,đầu gối to do tiết dịch. - Phản ứng huyết thanh VDRL (+). Bại liệt toàn thân, các rối loạn tâm thần. Xẩy ra khoảng 10-25 năm sau khibị bệnh và chiếm khoảng 4% số bệnh nhân không đ ược điều trị. 4.6.4.Giang mai và thai nghén: (Giang mai bẩm sinh) Trong thời kỳ thai nghén giang mai có những đặc điểm: loét giang mai khutrú ở môi nhỏ thường có kích thước to hơn bình thuường, ngược lại các triệuchứng khác của giang mai 2 thường không rõ rệt nên rất khó chẩn đoán. Sự lây truyền bệnh giang mai từ mẹ sang thai nhi không xẩy ra trong 3tháng đầu của thời kỳ thai nghén mà xẩy ra từ tháng thứ 4, thứ 5 trở đi (tuần thứ16, 18, 19 của thai ). Tuỳ theo mức độ nhiễm bệnh nhiều hay ít mà có những biểu hiện khácnhau. Nếu thai nhi bị nhiễm một cách ồ ạt thì sẩy thai ở tháng 5, 6 hoặc chết lu. Nếu nhiễm nhẹ hơn thai nhi có thể đẻ đủ tháng nhưng chết lu hoặc đẻ rachết ngay. Nếu nhiễm nhẹ hơn nữa thì đẻ ra có thể bình thường nhưng vaì ngày sauhoặc trong vòng 6-8 tuần thấy xuất hiện thương tổn giang mai mang tính chất củathời kỳ 2 như bọng nước lòng bàn tay, chân, nứt mép quanh lỗ mũi, chảy nướcmũi lẫn máu hoặc viêm xương sụn, đau các đầu chi, giả liệt Patrot. Hoặc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh giang mai – Phần 2 Bệnh giang mai – Phần 2 Giang mai kín(giang mai ẩn): Thời kỳ này có thể chia làm 2 giai đoạn: khoảng 2-6 tháng sau khi xuấthiện các thương tổn của giang mai 2 rồi tự biến hết và bớc vào giai đoạn kín sớm.Thời kỳ này không có triệu chứng lâm sàng nhưng vẫn lây cho người khác. Khoảng 25% bệnh nhân không đ ược điều trị lại thấy xuất hiện các th ươngtổn của thời kỳ 1 hoặc 2 ở sẹo loét cũ vào cuối năm thứ 2 hoặc các tổn thương phìđại chung quanh hậu môn như condylomalata. Các thương tổn này không được điều trị cũng biến mất và sang thời kỳgiang mai kín muộn.ở thời kỳ này bệnh không lây lan nữa, bệnh nhân tưởng đãkhỏi tuy nhiên vẫn lây lan cho thai nhi thành giang mai bẩm sinh. Giai đoạn giang mai kín muộn có thể kéo dài nhiều năm,thậm chí suốt đờibệnh nhân không có triệu chứng gì. Tuy nhiên 1/3 số bệnh nhân này sang năm thứ3 trở đi sẽ thấy các triệu chứng của giang mai 3. Giang mai thời kỳ 3: Đặc điểm của thời kỳ này là tổn thương khu trú mang tính chất phá hủy tổchức gây những di chứng không hồi phục, thậm chí tử vong cho bệnh nhân. Đốivới xã hội thời kỳ này ít nguy hiểm vì khả năng lây lan trong cộng đồng bị hạnchế. Nhưng nếu là thai phụ có khả năng sinh ra con bị giang mai bẩm sinh. Thời kỳ bắt đầu vào năm thứ 3 của bệnh. Ta có thể phân giang mai thời kỳ3 thành 3 thể bệnh: Giang mai củ và gôm giang mai : Thương tổ khu trú vào da, niêm mạc, cơ bắp, khớp, mắt, hệ tiêu hoá, gan,nội tiết. Thương tổn chủ yếu là: - Các củ số lượng ít, khu trú ở 1 vùng, không đối xứng hay gặp ở phần trênlưng các chi. Củ nổi cao trên mặy da, tròn, trơn, thâm nhiễm, không đau, đườngkính dưới 1cm, hình nhẫn, hình cung, hoặc vòng vèo, lành ở giữa, phát triển raxung quanh, có khi có vảy như vảy nến. - Các gôm thường tiến triển qua 4 giai đoạn: + Giai đoạn cứng: 1 khối rắn, tròn, ranh giới rõ ở dưới da, bề mặt da vẫnbình thường. + Giai đoạn mềm: mềm từ nông đến sâu, dính vào da làm da đỏ lên, khôngdi động được. + Giai đoạn loét: vỡ mủ sánh, dính như gôm để lại 1 loét đứng thành, đáycó mủ lẫn máu. Bờ tròn đều hoặc thành cung. + Giai đoạn thành sẹo: mủ cạn, gôm khỏi để lại 1 sẹo rúm ró. Vị trí thường gặp là mặt, da đầu, mông, đùi, cẳng chân, vùng trên ngực. Ở niêm mạc hay gặp ở miệng, môi, vòm miệng, lỡi, sinh dục và hầu họng. Ở sinh dục gôm có thể xuất hiện trên sẹo cũ nên được gọi là “chancreNedute” khôngcó hạch kèm theo, không tìm thấy xoắn khuẩn. Ở lõi có thể gặp viêm gôm xơ làm lỡi to lên, tiến triển mãn tính và có thểbiến chứng ác tính. Giang mai tim mạch: Chiếm khoảng 10% các bệnh nhân giang mai không được điều trị. Thưòngxuất hiện muộn khoảng 10-40 năm sau khi bị bệnh. Thường nhất là viêm động mạch chủ lúc đầu không có triệu chứng gì rõ rệt.Điện tâm đồ bình thường. Khi động mạch đã giãn rộng thì phát hiện bằng chiếu Xquang. Hở động mạch chủ nghe rõ tiếng thổi tâm chương. Huyết áp tối đa cao, tốithiểu thấp. Phồng động mạch chủ khoảng 40% bệnh nhân. Có thể bị vỡ vì thành mạchyếu dần. Giang mai thần kinh: Giang mai ăn sâu vào tuỷ sống vào não gây viêm màng não huyết quản(Meningo-Vascular Syphilis. Xuất hiện 10-20 năm sau khi bị loét). Giang mai mô thần kinh(Parenchymatous Nevrosyphilis) bao gồm bệnhTaber dorsa: - Đau chi, dạ dày, khớp. - Tăng phản xạ đầu gối. - Trơng lực cơ giảm - Rối loạn cảm giác sâu (không đứng đ ược khi nhắm mắt) - Rối loạn tiết niệu - Rối loạn dinh dưỡng,đầu gối to do tiết dịch. - Phản ứng huyết thanh VDRL (+). Bại liệt toàn thân, các rối loạn tâm thần. Xẩy ra khoảng 10-25 năm sau khibị bệnh và chiếm khoảng 4% số bệnh nhân không đ ược điều trị. 4.6.4.Giang mai và thai nghén: (Giang mai bẩm sinh) Trong thời kỳ thai nghén giang mai có những đặc điểm: loét giang mai khutrú ở môi nhỏ thường có kích thước to hơn bình thuường, ngược lại các triệuchứng khác của giang mai 2 thường không rõ rệt nên rất khó chẩn đoán. Sự lây truyền bệnh giang mai từ mẹ sang thai nhi không xẩy ra trong 3tháng đầu của thời kỳ thai nghén mà xẩy ra từ tháng thứ 4, thứ 5 trở đi (tuần thứ16, 18, 19 của thai ). Tuỳ theo mức độ nhiễm bệnh nhiều hay ít mà có những biểu hiện khácnhau. Nếu thai nhi bị nhiễm một cách ồ ạt thì sẩy thai ở tháng 5, 6 hoặc chết lu. Nếu nhiễm nhẹ hơn thai nhi có thể đẻ đủ tháng nhưng chết lu hoặc đẻ rachết ngay. Nếu nhiễm nhẹ hơn nữa thì đẻ ra có thể bình thường nhưng vaì ngày sauhoặc trong vòng 6-8 tuần thấy xuất hiện thương tổn giang mai mang tính chất củathời kỳ 2 như bọng nước lòng bàn tay, chân, nứt mép quanh lỗ mũi, chảy nướcmũi lẫn máu hoặc viêm xương sụn, đau các đầu chi, giả liệt Patrot. Hoặc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0