Danh mục

BỆNH GLOCOM CẤP

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 104.78 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Glocom cấp (glôcôm góc đóng, glôcôm cương tụ, thiên đầu thống) là một bệnh cấp cứu nhãn khoa. Cùng với ba loại glocom khác (mà chúng ta không đề cập tới ở đây) là glôcôm góc mở, glôcôm bẩm sinh, glôcôm thứ phát tạo nên nhóm bệnh glôcôm - một trong 3 nguyên nhân hàng đầu gây mù loà cho nhân loại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH GLOCOM CẤP GLOCOM CẤP1. Đại cương .- Glocom cấp (glôcôm góc đóng, glôcôm cương tụ, thiên đầu thống) là một bệnhcấp cứu nhãn khoa. Cùng với ba loại glocom khác (mà chúng ta không đề cập tới ởđây) là glôcôm góc mở, glôcôm bẩm sinh, glôcôm thứ phát tạo nên nhóm bệnhglôcôm - một trong 3 nguyên nhân hàng đầu gây mù loà cho nhân loại.- Bệnh thường xuất hiện ban đầu ở một mắt và sau một thời gian không nhất địnhsẽ xuất hiện ở mắt thứ hai.- Thường gặp trên người lớn tuổi, địa trạng thần kinh tâm lý nghệ sĩ.2. Cơ chế bệnh sinh :2.1. Nhãn áp và vấn đề lưu thông thuỷ dịch : Thuỷ dịch được sản xuất ra từ đám rối mạch của thể mi với lưu lượngkhoảng 2mm3/phút, tới hậu phòng rồi qua đồng tử ra tiền phòng. Tổng lượng thuỷdịch ở trong nhãn cầu khoảng 200 – 300 mm3, chiếm 3 - 4 % thể tích nhãn cầu.Từ tiền phòng, thuỷ dịch đi qua vùng bè (một cấu trúc đặc biệt ở góc tiền phòng),vào ống Schlemm rồi ra các tĩnh mạch n ước, các tĩnh mạch ở lớp thượng củngmạc để cuối cùng trở về vào hệ tuần hoàn chung. Chức năng của thuỷ dịch là đảm bảo dinh dưỡng cho giác mạc và một số chitiết giải phẫu nội nhãn đồng thời nó là yếu tố cơ bản nhất cấu thành nhãn áp. Cácyếu tố khác cấu thành nhãn áp như vỏ nhãn cầu, thể thuỷ tinh, dịch kính thườngtương đối ổn định . Nghiên cứu về nhãn áp và sự lưu thông thuỷ dịch Goldman có công thức: Po=D.R + Pv Po: nhãn áp. D : lượng thuỷ dịch. R : trở lưu. Pv : áp lực của tĩnh mạch củng mạc.Qua công thức đơn giản này ta thấy nhãn áp có thể tăng khi :- D tăng, đây là tình huống ít gặp (glocom thể mi).- R tăng: Trên lâm sàng hay gặp chủ yếu loại nguyên nhân này. Khi trở lưu tăng,thuỷ dịch bị ứ tắc không lưu thông ra ngoài nhãn cầu được dẫn đến tăng nhãn áp. Để xác định nhãn áp, ngày nay đang thịnh hành và đáng tin cậy là phươngpháp ấn dẹt mà đại diện là phương pháp Maklakov. Nhãn áp kế Maklakov đượcthiết kế dựa trên nguyên tắc định luật Imbert - Fick: áp lực của một khối hình cầucó thành cực mỏng có thể đo được bằng một đối áp từ bên ngoài đủ để ấn dẹt mộtphần của khối cầu đó. Đẳng thức Imbert – Fick : P=W/A W: áp lực bên ngoài tác động. A: diện tích bị ấn dẹt. P: nhãn áp.Một bộ nhãn áp kế Maklakov gồm có : - Hộp mực dấu - Các quả cân 5g, 7,5g, 10g, 15g. - Tay cầm quả cân . - Một bảng tính sẵn qui diện tích ấn dẹt ra nhãn áp tính bằng mmHg Chỉ số nhãn áp bình thường của người Việt nam đo phương pháp Maklakovbằng quả cân 10g, theo Ngô Duy Hoà (1970) là từ 15mmHg –25mmHg, trungbình là 20mmHg. Phạm vi thay đổi của nhãn áp bình thường như thế là rất rộng dođó cần lưu ý rằng trên cùng một mắt, nhãn áp buổi sáng buổi chiều chênh lệchnhau không quá 5 mmHg và nhãn áp của mắt phải, mắt trái chênh lệch nhau khôngquá 2 mmHg. Nếu nhãn áp ở trong giới hạn bình thường nhưng chênh lệch số đonhãn áp giữa 2 mắt hoặc giữa nhãn áp sáng chiều của từng mắt quá mức nói trênthì vẫn phải coi đó là bệnh lý và bệnh nhân cần được theo dõi nhãn áp hoặc đượclàm nghiệm pháp để khẳng định. Nghiệm pháp phát hiện glôcôm góc đóng (test) hay đ ược dùng là nghiệmpháp giãn đồng tử, thuốc hay dùng ở đây là homatropin 1% vì thế trên lâm sàngngười ta quen gọi là test homatropin. Khi nhãn áp tăng >6mmHg so với trước rỏhomatropin, nghiệm pháp được coi là dương tính, bệnh nhân chắc chắn bị glôcômgóc đóng . Cơ chế bệnh sinh:1-mắt - giác mạc (góc tiền phòng) hẹp làm cho tiền phòng nông, mống mắt luônluôn vồng lên, áp về phía giác mạc. Cấu trúc giải phẫu kiểu này thường thấy trênmắt viễn thị. Góc tiền phòng có thể bị đóng lại do 2 cơ chế :- Nghẽn đồng tử: Thuỷ dịch không thể lưu thông từ hậu phòng ra tiền phòng qualỗ đồng tử vì bờ đồng tử dính vào thể thuỷ tinh hoặc mống mắt áp quá sát vào thểthuỷ tinh. Thuỷ dịch khi đó bị tích tụ lại ở sau mống mắt và đẩy vồng mống mắt raphía trước.- Nghẽn trước vùng bè: Chân mống mắt bị dính vào mặt sau giác mạc ở ngaytrước góc mống mắt - giác mạc, như vậy góc bị đóng lại ở ngay trước vùng bè vàống Schlemm. Góc tiền phòng bị đóng làm cho thuỷ dịch khi đó không thoát đ ược ra ngoàidẫn tới tăng nhãn áp . Mắt có cấu trúc giải phẫu góc tiền phòng hẹp, khi gặp những yếu tố thuậnlợi như stress (xúc cảm mạnh), môi trường nửa sáng nửa tối hoặc dùng thuốc gâygiãn đồng tử (cố ý hoặc không cố ý) sẽ bị giãn đồng tử tương đối, khoảng 3 –4,5mm. Mức độ giãn nửa vời này rất dễ đưa tới nghẽn đồng tử . Nghẽn đồng tửlàm cho màn mống mắt vồng lên tạo điều kiện cho hiện tượng nghẽn bè phát triểnvà hậu quả sẽ là tăng áp lực nội nhãn. Nếu nhãn áp tiếp tục tăng cao và kéo dài sẽđưa tới tình trạng liệt dây III nội tại làm cho mống mắt mất độ căng trương lực khiđó màn mống mắt càng dễ bị vồng lên.... Đó chính là vòng xoắn bệnh lý trong cơchế bệnh sinh glôcôm .3. Triệu chứng :Cơn cao nhãn áp hay xuất hiện về đêm, đột ngột và dữ dội.3.3.1. Cơ năng: Cần khai thác những yếu tố thuận lợi của cơn glôcôm cấp như cácthuốc dùng trước đó, bóng tối, thời tiết lạnh ... Lưu ý rằng không chỉ thuốc tra tạimắt mà nhiều thuốc dùng đường toàn thân có tác dụng huỷ phó giao cảm hoặccường giao cảm cũng gây rãn đồng tử, ví dụ như thuốc chống loạn nhịp timRythmodan, thuốc chống nôn Dramamin, thuốc chống co thắt Buscopan, thuốc trịparkinson Artan, một số thuốc chống sổ mũi, thuốc làm rãn phế quản, long đờm,chống ho ...* Đau rức: Bệnh nhân cảm thấy nhức vùng quanh hốc mắt, lan lên nửa đầu cùngbên (thiên đầu thống). Có những bệnh nhân đau nhức dữ dội, chồm chổ, vật vã.* Nhìn mờ: Thị lực giảm nhiều so với tr ước khi bị bệnh, bệnh nhân cảm thấy nhưcó màn sương trước mắt.* Loạn sắc: Thấy quầng xanh đỏ như cầu vồng khi nhìn vào bóng đèn, đó là do sựnề phù ở giác mạc gây tán sắc ánh sáng.* Toàn thân : Có thể có buồ ...

Tài liệu được xem nhiều: