Danh mục

BỆNH HẮC VÕNG MẠC TRUNG TÂM THANH DỊCH (Kỳ 2)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 197.65 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các triệu chứng âm tính:- Đĩa thị: Bình thường. - Hệ mạch võng mạc: Bình thường.- Võng mạc nơi khác: Bình thường, võng mạc trong.Sự giảm thị lực nặng lâu dài (1/10) có liên quan đến sự tồn tại của phù hoàng điểm dạng nang, thoái hoá biểu mô sắc tố và tân mạch hắc mạc.Không phù, không có sắc tố, tân mạch, sẹo hoặc xuất huyết dưới võng mạc.- Dịch kính: Bình thường.* Chụp mạch huỳnh quang: Mạch ký huỳnh quang góp phần quan trọng trong chẩn đoán xác định bệnh, đặc biệt trong những trường hợp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HẮC VÕNG MẠC TRUNG TÂM THANH DỊCH (Kỳ 2) BỆNH HẮC VÕNG MẠC TRUNG TÂM THANH DỊCH (Central serous chorioretinopathy) (Kỳ 2) * Các triệu chứng âm tính: - Đĩa thị: Bình thường. - Hệ mạch võng mạc: Bình thường. - Võng mạc nơi khác: Bình thường, võng mạc trong. Sự giảm thị lực nặng lâu dài (1/10) có liên quan đến sự tồn tại của phùhoàng điểm dạng nang, thoái hoá biểu mô sắc tố và tân mạch hắc mạc. Không phù, không có sắc tố, tân mạch, sẹo hoặc xuất huyết dưới võng mạc. - Dịch kính: Bình thường. * Chụp mạch huỳnh quang: Mạch ký huỳnh quang góp phần quan trọng trong chẩn đoán xác định bệnh,đặc biệt trong những trường hợp triệu chứng soi đáy mắt không điển hình. Hình ảnh thường gặp nhất là một chấm nhỏ, tăng huỳnh quang từ bình diệnsâu do rò từ biểu mô sắc tố võng mạc, nó xuất hiện sớm, càng về sau càng tăngdần về đậm độ và diện tích. Chất huỳnh quang toả lan vào khoang dưới võng mạc,có thể hình tròn, hình chổi lông hay vòi nước. Bọng bong thanh dịch có ranh giới thấy rõ dưới ánh sáng qua filtre (phin)lọc cho màu xanh lục. Trong quá trình chụp mạch huỳnh quang, ở thì sớm nó thểhiện là một vùng giảm huỳnh quang do hiệu ứng che lấp huỳnh quang của hắcmạc. Đến thì muộn, nó lại là một vùng tăng huỳnh quang nhẹ do hiện tượngkhuếch tán dần chất Fluorescein từ điểm rò vào khoảng dưới võng mạc. * Chụp cắt lớp võng mạc bằng OCT: (OCT : Optic Coherence tomography - chụp cắt lớp bằng ánh sáng cố kết). Bong thanh dịch võng mạc nhận cảm biểu hiện bằng hình ảnh giảm tín hiệuhình thấu kính, có thể kèm theo hình ảnh bong biểu mô sắc tố võng mạc (giảm tínhiệu dưới lớp tăng tín hiệu của biểu mô sắc tố) với kích thước 3 chiều. 1.2.2. Thể bong biểu mô sắc tố đơn thuần. * Triệu chứng cơ năng: Nếu vị trí bong biểu mô sắc tố không ở tại vùng hoàng điểm, bệnh nhân sẽkhông có hội chứng hoàng điểm. * Đáy mắt: Hình ảnh điển hình của bong biểu mô sắc tố là những tổn thương hình tròn,màu vàng – xám, bờ rõ, nằm sâu tại lớp biểu mô sắc tố, đội nhẹ võng mạc. * Hình ảnh chụp mạch huỳnh quang: Tăng huỳnh quang từ rất sớm, với cường độ tăng dần, ranh giới rõ, khôngthay đổi kích thước theo thời gian, không có hiện tượng khuếch tán ở thì muộn. * OCT Cho hình ảnh một lớp tăng tín hiệu của biểu mô sắc tố và giảm tín hiều hìnhthấu kính ở dưới của khối dịch dưới biểu mô sắc tố võng mạc. 1.2.3. Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch không điển hình. * Đáy mắt: Có thể thấy bong thanh dịch võng mạc cảm thụ, bong biểu mô sắc tố võngmạc, những biến đổi của biểu môi sắc tố võng mạc. * Hình ảnh chụp mạch huỳnh quang: - Có thể không thấy điểm rò. Người ta cho rằng nó quá nhỏ hoặc bị che lấp,hoặc đã sẹo hoá. Trên thực tế từ 2 đến 6 tuần, điểm rò có thể mất đi. - Hoặc điểm rò mất lớn có thể gây giả tân mạch dưới võng mạc. - Có thể kèm theo hình ảnh bong biểu mô sắc tố hoặc kèm theo hình ảnhbiến đổi biểu mô sắc tố. * OCT: Có sự tồn tại vùng giảm tín hiệu thể hiện có bong thanh dịch võngmạc hoặc bong biểu mô sắc tố, lớp tăng tín hiệu của biểu mô sắc tố. 1.2.4. Bệnh biểu mô sắc tố võng mạc toả lan. Thường gặp ở nam giới, độ tuổi trên 40, bệnh có tính chất mạn tính vớinhiều đợt tái phát liên tiếp, tiên lượng về thị lực xấu. * Triệu chứng cơ năng: Những dấu hiệu chức năng biến đổi rất rõ với thịlực giảm nhiều, nhìn hình bị biến dạng và thu nhỏ, test Amsler cho thấy ám điểmtrung tâm rõ cùng hiện tượng nhìn méo hình. * Đáy mắt: Bong thanh dịch võng mạc thường thấp, có nhiều ổ, khó pháthiện, gặp nhiều ở vùng quanh đĩa thị hơn vùng hoàng điểm. * Chụp mạch huỳnh quanh: Có nhiều điểm khuyếch tán chất màu mạn tính,thường hoạt tính thấp (hiếm gặp hình ảnh chổi lông, vòi nước). Thường phối hợp với bong biểu mô sắc tố, tuần hoàn hắc mạc bình thường. Những mảng lớn biến đổi biểu mô sắc tối đa dạng và nhiều ổ đưa đến hìnhảnh “đuôi sao chổi” với điểm khởi phát tại đĩa thị. * OCT: Có sự giảm tín hiệu của lớp thanh dịch mỏng lan toả dưới võng mạc hoặcdưới biểu mô sắc tố, tăng tín hiệu của biểu mô sắc tố, có thể biến đổi chiều dàycủa biểu mô sắc tố và võng mạc. 2. Tiến triển, tiên lượng. Tiên lượng: - Tiên lượng tốt nếu bị lần đầu tiên và thị lực > 6/10. - Tiên lượng xấu nếu bệnh tái phát, có nhiều vị trí bong thanh dịch, bệnhkéo dài. Ở hầu hết những mắt bị bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (80- 90%)trải qua quá trình tự bít lại chỗ rò rỉ, tự tiêu dịch dưới võng mạc và tự hồi phục thịlực trong vòng 1 – 6 tháng sau khởi phát triệu chứng, mặc dù có sự biến đổi nhẹ vềthị giác màu hay độ nhạy cảm tương phản. Thị lực sau cùng thường rất t ...

Tài liệu được xem nhiều: