Thông tin tài liệu:
Định nghĩa: Ho gà là một bệnh nhiễm trùng cấp tính ở đường hô hấp do vi khuẩn Bordetella pertussis. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng chính của bệnh là cơn ho đặc biệt.2. Dịch tễ học: Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới, đặc biệt ở những nước đang phát triển. Hàng năm có khoảng 50 - 60 triệu ca mắc bệnh, trong đó khoảng 600.000 đến 1 triệu trường hợp tử vong. Tuy nhiên trong 2 thập niên vừa qua chương trình...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HO GÀ (Kỳ 1) BỆNH HO GÀ (Kỳ 1) 1. Định nghĩa: Ho gà là một bệnh nhiễm trùng cấp tính ở đường hô hấp do vi khuẩnBordetella pertussis. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở trẻem. Biểu hiện lâm sàng chính của bệnh là cơn ho đặc biệt. 2. Dịch tễ học: Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới, đặc biệt ở những nước đang pháttriển. Hàng năm có khoảng 50 - 60 triệu ca mắc bệnh, trong đó khoảng 600.000đến 1 triệu trường hợp tử vong. Tuy nhiên trong 2 thập niên vừa qua chương trìnhtiêm chủng mở rộng phát triển nên tỷ lệ mắc bệnh đã giảm đáng kể. Trong nhữngnăm 1989, 1990, 1993 dịch ho gà xảy ra ở nhiều bang tại Mỹ với hơn 4.500 cađược báo cáo. Trong khi đó tại Trung tâm bệnh nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minhcho thấy năm 1994 có 13 ca và năm 1996 có 1 ca. Tại Bệnh viện trung ương Huế: Từ năm 1980 - 1985 có 1410 ca, tỷ lệ tử vong 8,7%. Từ năm 1989 - 1993có 246 trường hợp mắc bệnh, tỷ lệ tử vong 16,4%. Năm 2000: 104 ca, năm 2001:70 ca, năm 2002: 62 ca và không có ca nào tử vong. Dịch ho gà xảy ra theo chu kỳ 3 - 5 năm, không theo mùa rõ rệt. Bệnh lâytrực tiếp qua đường hô hấp giữa người với người. Cường độ lây mạnh nhất tronggiai đoạn viêm long và giảm dần từ tuần thứ 3 sau khi bắt đầu có giai đoạn ho cơn.Người là vật chủ duy nhất mang mầm bệnh. Bệnh thường lây do tiếp xúc lâu, chẳng hạn như trong gia đình (70 - 100%),tại trường học (25 - 50%). Không có tình trạng mang mầm bệnh mạn tính. Miễn dịch từ mẹ truyền sang cho con rất yếu, nên trẻ sơ sinh nếu gặp phảinguồn lây thì có thể mắc bệnh ngay trong những tuần lễ đầu. Trong khi đó miễndịch chủ động tuy kéo dài nhưng có thể giảm dần theo thời gian. Do đó việc tiêmnhắc lại là điều rất cần thiết để hạn chế nguồn lây bệnh. Đối tượng mắc bệnh: - Trẻ nhũ nhi 50%. - Trẻ nhỏ và trẻ lớn 15%. Yếu tố tiên lượng nặng: - Trẻ dưới 6 tháng tuổi. - Ăn uống kém, nôn nhiều. - Cơn ngưng thở kéo dài và tím tồn tại giữa 2 cơn ho. - Co giật nhiều lần. - Bạch cầu máu ngoại vi > 50.000/mm3. 3. Sinh bệnh học: - Người ta cho rằng vi khuẩn xâm nhập vào đường hô hấp trên, rồi khu trúvà phát triển ở lông mao biểu mô trụ của đường thanh quản, khí quản. Vi khuẩnkhông xâm nhập màng niêm mạc cũng như không tràn qua đường tuần hoàn. Vikhuẩn gắn vào màng bằng hệ thống lông với những sợi ngưng kết hồng cầu (FHA:Filamentous hemagglutinin) và ở đó vi khuẩn tiết ra ngoại độc tố hoặc độc tố hogà (PT: Pertussis toxin). Ngày nay người ta biết rằng độc tố này chỉ do B.Pertussis tiết ra, đây là một loại protein độc lực chính đóng vai trò gây bệnh. - Độc tố tế bào ở khí quản, adenylate cyclase và pertusis toxin (độc tố hogà) xuất hiện đóng vai trò ức chế sự thanh thải vi khuẩn. Độc tố tế bào khí quản,yếu tố hoại tử biểu bì và adenylate cyclase là những chất chịu trách nhiệm gây tổnthương tại chỗ ở biểu mô, vì vậy gây nên triệu chứng bệnh lý ở đường hô hấp.Trong thời kỳ nung bệnh từ 5 đến 21 ngày, vi khuẩn tấn công vào bề mặt tế bào vàngười ta nhận thấy vào khoảng 140 vi khuẩn cũng đủ để gây bệnh ho gà. ĐảoLangerhans của tụy được hoạt hóa làm tăng sản Insulin gây giảm đường huyết.Tổn thương não đôi khi cũng gặp trong ho gà nặng có thể liên quan đến tình trạnghạ đường máu hoặc thiếu oxy trong giai đoạn ho cơn. - Ho kéo dài trong ho gà là do biểu mô phế quản bị viêm, hoại tử, các chấttiết trong lòng phế quản bị tích tụ lại và do ảnh hưởng của yếu tố gây độc LPS(Lipopolysaccharide), yếu tố gây độc tế bào khí quản TCT (tracheal cytotoxin)làm đình trệ thải các chất độc. Hơn nữa, sự sản xuất tế bào lympho bị thay đổi vàdo ảnh hưởng đến thực bào của adenylate cyclase nên chức năng miễn dịch bị suygiảm. 4. Lâm sàng: - Thời kỳ ủ bệnh khoảng từ 7 - 14 ngày. Giai đoạn này bệnh nhi thườnghoàn toàn yên lặng, khó xác định vì không biết một cách chính xác trẻ bị nhiễmbệnh. Diễn tiến của ho gà trải qua 3 giai đoạn: 4.1. Giai đoạn xuất tiết: Kéo dài 1 đến 2 tuần, các triệu chứng của nhiễmtrùng đường hô hấp trên thể hiện không rõ ràng, chỉ có ho là dấu hiệu gợi ý, phầnnhiều ho về đêm. 4.2. Giai đoạn kịch phát: Dấu hiệu chính trong giai đoạn này là các cơn ho.Cơn ho xuất hiện một cách tự nhiên hay do một kích thích nhỏ. Cơn ho kéo dài rũrượi không sao kiềm chế được và thể hiện 3 đặc điểm: ho, thở rít và khạc đàmhoặc nôn mửa. Tiếp theo cơn ho dữ dội là bệnh nhi vã mồ hôi, tĩnh mạch cổ và dađầu nổi rõ. Đặc biệt ở trẻ quá nhỏ và trẻ sơ sinh có những cơn ngưng thở ngắnthay thế cho hiện tượng rít khi hít vào. Giữa các cơn ho, thông thường trẻ cảm thấy dễ chịu và có thể sinh hoạtbình thường. Ngoài ra trong giai đoạn này còn thấy một số dấu hiệu như: chảymáu cam, xuất huyết kết mạc mắt hay bầm tím quanh mi mắt dưới. 4.3. Giai đoạn hồi phục: Kéo dài trong vòng 1 - 2 tuần. Cơn ho ngắn lại, sốcơn giảm. Ho còn có thể tồn tại trong vài tháng. Nếu bị nhiễm khuẩn gian phátchẳng hạn như cảm lạnh làm cho trẻ trở lại những cơn ho kịch phát đến mức có thểnhầm với một đợt tấn công mới của bệnh mà Lesage gọi là Tic ho gà . ...