Danh mục

Bệnh học da liễu part 5

Số trang: 43      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.92 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

+ Những dung dịch hoá chất khác có tác dụng chống nấm: Axit benzoic 0,2% ( 2 gam trong 1000 ml). Natri benzoat 0,1%. Axit salisilic 0,1- 0,2%. Nipagin. Nipazol dung dịch 1%.Axit tactric 7 gam / 1000 ml. Formaldehyt 30 ml + 970 ml nước. Formalin 1-2% Iodofor 20 ml + 980 ml nước. + ở Việt Nam bộ môn- khoa Da liễu- H.V.Q.Y đầu tiên đã nghiên cứu ứng dụng phương pháp trên của Hungari để tẩm NaPCP và ZnSO4 vào quần lót phòng chống nấm ở thắt lưng, mông, bẹn cho bộ đội đã thu được kết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học da liễu part 5+ Những dung dịch hoá chất khác có tác dụng chống nấm:Axit benzoic 0,2% ( 2 gam trong 1000 ml).Natri benzoat 0,1%.Axit salisilic 0,1- 0,2%.Nipagin.Nipazol dung dịch 1%.Axit tactric 7 gam / 1000 ml.Formaldehyt 30 ml + 970 ml nước.Formalin 1-2%Iodofor 20 ml + 980 ml nước.+ ở Việt Nam bộ môn- khoa Da liễu- H.V.Q.Y đầu tiên đã nghiên cứu ứng dụng phương pháptrên của Hungari để tẩm NaPCP và ZnSO4 vào quần lót phòng chống nấm ở thắt lưng, mông,bẹn cho bộ đội đã thu được kết quả tốt, giảm được 3 lần mắc nấm da mới so với lô đối chứngkhông tẩm NaPCP và ZnSO 4. Phương pháp tiến hành như sau:Nhúng 2 quần lót ( đã giặt sạch) vào dung dịch NaPCP 1%, vắt ráo rồi nhúng vào dung dịchZnSO4 1%, phản ứng giữa 2 chất sẽ tạo ra Zn (PCP)2 (kẽm pantachlorphenolat) bám vào vải vàít tan trong nước.2 NaPCP + ZnS04 ® Zn (PCP) 2 + Na 2S0 4.Sau đó phơi khô quần để mặc thay đổi trong 2 tuần. Mỗi quần ngày giặt một lần bằng nướcthường (không giặt bằng xà phòng). Sau 2 tuần lại nhúng lại quần vào dung dịch hoá chất trên.Chú ý loại trừ không sử dụng cho các trường hợp đang nhiễm trùng cấp tính hoặc viêm, loét ởkhu vực quần lót, người bị bệnh gan, thận.Bằng phương pháp trên có thể hạ tỷ lệ mắc bệnh nấm da từ 2,5 đến 3,3 lần so với đơn vị chứngkhông nhúng thuốc. Ngoài ra biện pháp này còncó tác dụng hỗ trợ cho thuốc điều trị bệnh nấmrút ngắn được thời gian điều trị.Nhược điểm của phương pháp một số người có cảm giác nóng rát ở vùng hạ nang trong lầnmặc đầu tiên. 29. PEMPHIGIOD BỌNG NƯỚC1. Đại cương.1.1. Định nghĩa :Pemphigiod bọng nước (BP) là bệnh da bọng nước lành tính, xuất hiện ở da vàniêm mạc, căn nguyên chưa rõ, có rối loạn tự miễn có tự kháng thể IgG ở quanh lamina lucidavà màng đáy của biểu bì, tiến triển mạn tính.1.2. Là bệnh ít gặp, thường xuất hiện ở người trên 60 tuổi tuy nhiên có gặp một vài ca ở trẻ em.2. Căn nguyên bệnh sinh.Căn nguyên chưa rõ.Chưa rõ yếu tố kết hợp HLA.Kháng nguyên BP nằm trên bề mặt tế bào trải dài trên phiếu sáng (lamina lucida) của màng tếbào kết hợp với tự kháng thể,có sự tham gia của bổ thể gây phản ứng viêm lôi kéo bạch cầu đanhân và ái toan đến, có hiện tượng ứng động và Protein dẫn đến páh hủy màng đáy, làm chiatách biểu bì chân bì tạo nên phỏng nước dưới biểu bì.- Một số thuốc có thể gây nên Pemphigiod.- Một số thuốc có thể gây nên Pemphigiod bọng nước kết hợp với các bệnh ác tính bên trong cơthể.3. Triệu chứng lâm sàng.- Thường bắt đầu bằng ban sẩn mề đay hoặc sẩn, ít hơn là viêm da, eczema đi trước bọngnước nhiều tuần hoặc nhiều tháng, sau đó mới nổi bọng nước lan tràn nhiều nơi.- Các tổn thương thương thường phân bố ở nhiều nơi, các vị trí hay gặp là : bụng dưới, mặttrong đùi, bẹn, nách, mặt gấp cẳng tay, phấn dưới cẳng chân ( thường xuất hiện đầu tiên).- Tổn thương đặc trưng nhất của Pemphigiod bọng nước là các bọng nước lớn, căng, mọc trênnền da đỏ viêm hay trên nền da bình thường. Vì là loại bọng nước, phỏng nước dưới biểu bì nênthường nguyên vẹn không bị vỡ, thường căng, cứng chắc. Bọng nước chứa đầy dịch, có khi làbọng xuất huyết, khi vỡ thành vùng trợt phủ vẩy tiết, đám trợt này không có xu hướng lan rộngra xung quanh như bệnh Pemohigus và nhìn chung khi lành không để lại sẹo.Dấu hiệu miết da Nikilsky (-). Bọng nước hình tròn, hình oval, xắp xếp hình cung, hình vònghoặc hình vằn vèo, rải rác riêng rẽ từng cái, khu trú một vùng hoặc tràn lan, khó vỡ, ít gây đau.- Ngoài ra còn có dát đỏ, sẩn mảng mày đay và bọng nước xuất hiện trên đó.- Tổn htương niêm mạc ít gặp (8-39%) nếu có thì thường là bọng nước nhỏ ở miệng, khó vỡ, ítgây đau.- Triệu chứng ngứa thay đổi từ không ngứa đến ngứa nhiều.Triệu chứng toàn thân chỉ có khi bệnh nặng, tổn thương da lan rộng.4. Các thể lâm sàng.Có một vài biến thể lâm sàng ít gặp của BP.4.1. Pemphigiod sùi : có những mảng sùi, mưng mủ ở bẹn nách giống Pemphigus sùi.4.2. Pemphigoid cụ :có các cục dày sừng rải rác và mảng dày sừng trên nổi bọng nước, chẩnđoán xác định phải dựa vào lâm sàng và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp.5. Xét nghiệm.5.1. Mô bệnh học :Phỏng nước dưới biểu bì, có thâm nhiễm viêm ở chân bì gồm các bạch cầu ái toan, bạchcầu đơn nhân và đa nhân, các lymphocytes. Bạch cầu đa nhân xếp từng hàng một ở đường tiếpgiáp biểu bì, chân bì.5.2. Miễn dịch bệnh lý.- Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp gần 90% bệnh nhân có lắng đọng IgG , gần 100% số ca cóC3, lắng đọng IgG và C3 dọc theo màng đáy là điển hình đặc hiệu cho BP và một vài bệnhphỏng nước.- Miễn dịch huỳnh quang gián tiếp 70% số bệnh nhân BP giai đoạn hoạt tính có kháng thểchống màng đáy lưu hành.5.3. Huyết học.- tăng bạch cầu ái toan máu ngoại biên 50% số bệnh nhân.- Tăng IgG 70% số bệnh nhân.6. Chẩn đóan và chẩn đoán phân biệt.- Chẩn đoán xác định dựa lâm sàng có tổn thương là các bọng nước lớn, căng, khó vỡ mọc trênnền da đỏ viêm hay da bình thường, bệnh nhân 60 tu ...

Tài liệu được xem nhiều: