Hiện tượng thiếu máu này chỉ khu trú vào 1- 2 ngón tay hoặc lan ra cả hai bên ngón tay, có khi lan ra cả cánh tay. 1.2. Giai đoạn 2 : ngất tại chỗ . Thư ờng tiếp ngay giai đoạn ngất 1-2 phút hoặc hơn. Các ngón có màu trở lại dần dần xanh tím, có khi thành đen, cũng lan lên vùng tr ước kia có hiện tượng ngất. ấn tay vào có vết mất mầu, khi thả ra thấy nâu trở lại. Đầu chi lạnh, cảm giác tăng thêm hoặc đau dữ dội. Nếu dơ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học da liễu part 8Hiện tượng thiếu máu này chỉ khu trú vào 1- 2 ngón tay hoặc lan ra cả hai bên ngón tay, có khilan ra cả cánh tay.1.2. Giai đoạn 2 : ngất tại chỗ .Thư ờng tiếp ngay giai đoạn ngất 1-2 phút hoặc hơn.Các ngón có màu trở lại dần dần xanh tím, có khi thành đen, cũng lan lên vùng tr ước kia cóhiện tượng ngất. ấn tay vào có vết mất mầu, khi thả ra thấy nâu trở lại. Đầu chi lạnh, cảm giáctăng thêm hoặc đau dữ dội. Nếu dơ cao tay hoặc ngâm nước ấm làm giảm bớt thâm tím.Thường kèm theo số lượng các ngón tay nhu dùi trống.Bệnh phát triển thành từng đợt, sau mỗi đợt cơn đau giảm bớt.Thâm tím đầu chi trong một thời gian rồi cũng giảm , cơn ngắn nếu tránh được lạnh.2. Tiến triển :Rất thay đổi mỗi cơn xảy ra trong vòng vài tuần đến một tháng, thường chỉ xảy ra vào mùa rét...Thường cơn ngất càng nặng lên kéo dài, phát ra cả mùa nóng dẫn đến rối loạn dinh d ưỡngchi. Rối loạn dinh dưỡng xảy ra sau các cơn kéo dài hoặc bị ảnh hưởng của rối loạn kinhnguyệt như mãn kinh.Rối loạn dinh dưỡng nặng nhất là hoại tử đối xứng ở các đầu chi. Đầu chi thâm tím đen, giới hạnrõ, khu trú xung quanh và dưới móng. Xuất hiện những bọng nước nhỏ trong có chứa nước làmmủ vỡ ra để lại vết trợt, bọng n ước có thể khô, không loét. Những vết loét qua đi hoặc daidẳng ở các đầu ngón , có thể có sẹo tròn, lõm xen kẽ các vùng mất sắc tố.- Hoại tử đầu chi có thể có như ng hiếm, tiếp theo sau vết loét nhiều lần, hoại tử phát triển vàtiến triển nhanh. Hoại tử có thể một phần, một đốt hoặc cả ngón, nhiều ngón.Thể cấp tính có thể thành sẹo dễ dàng nhưng có khi phá huỷ cả xương bàn ngón.- Xơ cứng đầu chi có thể đơn độc, có khi kèm hoại tử. Da đầu chi trở nên khô, bóng, hoại tử. Tổchức da giảm đi, đốt cuối co lại , móng bị ảnh hư ởng, ngón tay nhỏ lại ở đầu. Da dính vào bìnhdiện ở dưới , hình ảnh giống như xơ cứng bì đầu chi ( Sclérodactylie) nhưng tiến triển chậmhơn.3. Chẩn đoán : cần chẩn đoán phân biệt :- Hiện tượng co mạch ngoại biên : là hiện tượng sinh lý do lạnh, xảy ra rõ rệt ở một số người.Tím tái đầu chi thư ờng xuyên, không đau.- Viêm động mạch ở đầu chi (Artérite des membres) gây tắc mạch, thiếu máu dẫn đến hoại tửto hoặc nhỏ ở một và hai bên. Phát hiện đ ược khi thăm dò động mạch hoặc chụp động mạch.Biện pháp thăm dò: ngâm tay trong nước lạnh < 15 ° C là biện pháp đơn giản nhất từ đó thấyxuất hiện các triệu chứng trên.- Thở không khí lạnh hoặc là không khí lạnh lùa vào gáy gây nên co mạch.- Hoặc ngâm lạnh sau đó ngâm nóng.- Chụp động mạch khi co.- Đo huyết áp.- Đo nhiệt độ thấy nhiệt độ ở các ngón giảm nhất là sau ngâm lạnh.- Làm sinh thiết không cho kết quả rõ ràng.4. Căn nguyên :Raynaud cho là do rối loạn co thắt động mạch.Các cơn co thắt động mạch gây hiện t ượng ngất tại chỗ chỉ là cơn sinh lý nhưng kéo dài vàtăng mạnh lên gây bệnh lý.Hiện tượng ngạt tại chỗ.5. Điều trị :Rất khó trừ một số trường hợp nguyên nhân rõ và loại trừ được nguyên nhân không gây bệnh.Cắt bỏ một đốt sống cổ, bóc tách đám rối thần kinh xung quanh mạch máu, cân bằng nội tiết,điều trị tuy vậy cũng không khỏi dễ dàng và hoàn toàn đ ược.Cần sử dụng biện pháp :- Tránh lạnh , đeo găng tay, tránh nước lạnh, gió lạnh.- Thoả mái về tinh thần và thể lực.- Không hút thuốc , uống rượu và các gia vị kích thích.- Thuốc an thần uống lâu.- Vitamin B6, nặng có thể tiêm 1 gam/ ngày x 1-2 tháng.- Các thuốc làm giãn mạch : Réserpin. Achétylcholin , Griséofulvin 500 mg - 1 gam / ngày ( làmgiãn mạch nhỏ).- Phong bế Novocain vào các hạch giao cảm.- Phẫu thuật . 58. BỆNH THAN (ANTHRAX)Bệnh sinh và bệnh căn : là một bệnh nhiễm khuẩn đặc biệt do Bacillus Anthracis gây nên .1876 R.Koch phân lập vi khuẩn than trên môi tr ường nhân tạo và phát hiện ra bào tử.1881 Pasteur thành công trong chế vacxin phòng bệnh than cho động vật.1. Vi khuẩn than hình trực khuẩn, to hai đầu và vuông. Kích th ước 1-3 x 4- 10 micromet, xếptừng con riêng rẽ hay thành chuỗi dài ( Gram dơng). Tồn tại lâu ở ngoại cảnh hay môi tr ườngnuôi cấy. Vi khuẩn không di động chúng tạo vỏ và vỏ là yếu tố độc lực của vi khuẩn .1.1.Đề kháng :- Thể dinh d ưỡng dễ bị diệt bởi các yếu tố lý hoá bình thường.- Thể bào tử có sức đề kháng cao, trong đất tồn tại vài chục năm. Bào tử bị phá huỷ ở nhiệt độsôi sau 60 phút, sức nóng khô 140 ° C sau 3 giờ, nhiệt độ ớt 120 °C sau 15 phút.1. 2. Khả năng gây bệnh :1. 2.1. Độc lực :- Vỏ là yếu tố độc lực quan trọng giúp cho vi khuẩn không bị thực bào.- Độc tố : có ngoại độc tố, là yếu tố tử vong có tính xâm l ược tố giúp vi khuẩn khuyếch tánnhanh. Ngoại độc tố vi khuẩn than có tính kháng nguyên yếu nên không dùng để chế giải độctố đ ợc.1. 2. 2. Gây bệnh cho ngư ời: ngư ời mắc bệnh trong các tr ường hợp qua vết xây xát ở ngoàida do tiếp xúc với các chất thải của động vật ốm hoặc khi làm thịt các động vật chết vì bệnhthan. Ngoài ra còn gặp trong các trường hợp ăn thịt bị nhiễm khuẩn ...