Bệnh học nội khoa: Bệnh Trĩ (Kỳ 1)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 180.81 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
PHÂN LOẠI TRĨ: (Theo Richard T. Shachelford 1959)1. Trĩ nội Bắt nguồn từ đám rối tĩnh mạch trĩ trên, ở phía trên đường lược (hay phía trên cơ thắt hậu môn) Trĩ nội có các mức độ sau:- Trĩ độ I: các tĩnh mạch giãn nhẹ đội niêm mạc lên, lồi vào thành trực tràng. Trĩ nội I chưa sa ra ngoài cơ thắt- Trĩ độ II: các tĩnh mạch đã giãn nhiều hơn tạo thành các búi to, mỗi khi rặn nhiều búi trĩ sa ra ngoài cơ thắt hậu môn sau đó tự co lại được...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học nội khoa: Bệnh Trĩ (Kỳ 1) Bệnh học nội khoa: Bệnh Trĩ (Kỳ 1) I. PHÂN LOẠI TRĨ: (Theo Richard T. Shachelford 1959) 1. Trĩ nội Bắt nguồn từ đám rối tĩnh mạch trĩ trên, ở phía trên đường lược (hay phíatrên cơ thắt hậu môn) Trĩ nội có các mức độ sau: - Trĩ độ I: các tĩnh mạch giãn nhẹ đội niêm mạc lên, lồi vào thành trựctràng. Trĩ nội I chưa sa ra ngoài cơ thắt - Trĩ độ II: các tĩnh mạch đã giãn nhiều hơn tạo thành các búi to, mỗi khirặn nhiều búi trĩ sa ra ngoài cơ thắt hậu môn sau đó tự co lại được - Trĩ độ III: búi trĩ to, sa ra ngoài nhiều và không tự co lên được mỗi khi sara ngoài 2. Trĩ ngoại Xuất phất từ đám rối tĩnh mạch trĩ dưới, chân búi trĩ nằm ở dưới đườnglược hay dưới cơ thắt hậu môn, trĩ ngoại được che phủ bởi da hậu môn 3. Trĩ hỗn hợp Trĩ phối hợp trĩ nội và trĩ ngoại ở các mức độ khác nhau (Ribbans-WJ,Radcliffe- A.G: Retroperitoneal abccess following slerotherapy for hemorrhoids.Dis-Colon-Rectum 1985 Mar, 28(3) 88-89) II. MỨC ĐỘ CHẢY MÁU CỦA TRĨ - Mức độ nặng: khi đi ngoài hoặc ngồi xổm máu chảy thành tia như cắt tiếtgà. - Mức độ vừa: máu chảy thành giọt khi đi ngoài - Mức độ nhẹ: máu bám vào phân và giấy vệ sinh khi đi ngoài. III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TRĨ 1. Nội khoa: - Chế độ sinh hoạt: hạn chế các công việc nặng, tránh các tác động làm choáp lực bụng tăng cao. Tránh uống rượu, bia các gia vị. Giữ vệ sinh vùng hậu mônkhi đi ngoài. - Dùng thuốc: + Thuốc làm ổn định tính thẩm thấu và bền vững thành mạch: Yếu tố P haylà Rutin Flavonoide dưới dạng các biệt dược: Daflon, Ginkorfroct. Daflon 500mg: 6v/24h x 4 ngày. 4v/24h x 3 ngày. + Các thuốc chống viêm: Corticoide hoặc Non-Steroide dùng chủ yếu ởdạng thuốc đặt hoặc bôi tại chỗ + Heparin, Alphachymotrysin: các đợt thuốc này thường hay được dùngcùng với các thuốc chống viêm trong các đợt trĩ cấp có biến chứng: huyết khốihoặc các búi trĩ sa ra ngoài bị nghẽn không co lên được. + Menthol và các dẫn xuất của Cocain có tác dụng làm đỡ đau, đỡ cảm giáccăng tức vùng hậu môn, thường dùng ở dạng mỡ bôi tại chỗ. + Thuốc nhuận tràng: rất quan trọng cho các bệnh nhân bị táo bón đặc biệttrong đợt tiến triển của bệnh Nói chung các thuốc chỉ có tác dụng chữa triệu chứng, không triệt để, bệnhvẫn diễn ra. 2. Phương pháp nong giãn hậu môn Lord.P.(1969): Treatment for hemorrhoids (personal experience).Recerecen progress in study of disordely of the colon and rectal, Budapest 1972:497-499 Phương pháp này có ưu điểm là bệnh nhân có thể làm được nếu đượchướng dẫn cẩn thận, nhưng phương pháp này gây đau ít hiệu quả với búi trĩ to, nênít áp dụng. 3. Thắt trĩ Nguyên lý: khi thắt vào chân búi trĩ thì búi trĩ do thiếu máu nuôi dưỡng sẽhoại tử vô trùng và sẽ rụng đi sau vài ngày thắt. Có thể thắt búi trĩ bằng sợi chỉhoặc bằng vòng cao su (qua dụng cụ bắn vòng cao su vào chân búi trĩ). Đây làphưong pháp điều trị triệt để, nhưng chỉ tốt với loại trĩ có cuống dài. Loại trĩ vòngquanh hậu môn rất khó thắt khi thắt dễ có biến chứng đau, chảy máu. 4. Liệu pháp lạnh Nhiệt độ thấp làm kết tinh nước ở khu vực ngoài tế bào và trong tế bào. sựkết tinh của nước làm cho mạch máu tắc nghẽn. Người ta thường làm lạnh bằngNitơ lỏng hay protoxyt Nitơ. Kết quả 50% Phương pháp đòi hỏi có hoá chất, kỹ thuật tiến hành phức tạp. 5. Đốt bũi trĩ bằng điện Dùng dòng điện một chiều hoặc hai chiều khi dao điện áp sát vào gốc búitrĩ thì tăng dần điện thế lên 16mmA dưới tác dụng của dòng điện búi trĩ sẽ đônglại. Phương pháp này đòi hỏi có máy móc phức tạp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học nội khoa: Bệnh Trĩ (Kỳ 1) Bệnh học nội khoa: Bệnh Trĩ (Kỳ 1) I. PHÂN LOẠI TRĨ: (Theo Richard T. Shachelford 1959) 1. Trĩ nội Bắt nguồn từ đám rối tĩnh mạch trĩ trên, ở phía trên đường lược (hay phíatrên cơ thắt hậu môn) Trĩ nội có các mức độ sau: - Trĩ độ I: các tĩnh mạch giãn nhẹ đội niêm mạc lên, lồi vào thành trựctràng. Trĩ nội I chưa sa ra ngoài cơ thắt - Trĩ độ II: các tĩnh mạch đã giãn nhiều hơn tạo thành các búi to, mỗi khirặn nhiều búi trĩ sa ra ngoài cơ thắt hậu môn sau đó tự co lại được - Trĩ độ III: búi trĩ to, sa ra ngoài nhiều và không tự co lên được mỗi khi sara ngoài 2. Trĩ ngoại Xuất phất từ đám rối tĩnh mạch trĩ dưới, chân búi trĩ nằm ở dưới đườnglược hay dưới cơ thắt hậu môn, trĩ ngoại được che phủ bởi da hậu môn 3. Trĩ hỗn hợp Trĩ phối hợp trĩ nội và trĩ ngoại ở các mức độ khác nhau (Ribbans-WJ,Radcliffe- A.G: Retroperitoneal abccess following slerotherapy for hemorrhoids.Dis-Colon-Rectum 1985 Mar, 28(3) 88-89) II. MỨC ĐỘ CHẢY MÁU CỦA TRĨ - Mức độ nặng: khi đi ngoài hoặc ngồi xổm máu chảy thành tia như cắt tiếtgà. - Mức độ vừa: máu chảy thành giọt khi đi ngoài - Mức độ nhẹ: máu bám vào phân và giấy vệ sinh khi đi ngoài. III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TRĨ 1. Nội khoa: - Chế độ sinh hoạt: hạn chế các công việc nặng, tránh các tác động làm choáp lực bụng tăng cao. Tránh uống rượu, bia các gia vị. Giữ vệ sinh vùng hậu mônkhi đi ngoài. - Dùng thuốc: + Thuốc làm ổn định tính thẩm thấu và bền vững thành mạch: Yếu tố P haylà Rutin Flavonoide dưới dạng các biệt dược: Daflon, Ginkorfroct. Daflon 500mg: 6v/24h x 4 ngày. 4v/24h x 3 ngày. + Các thuốc chống viêm: Corticoide hoặc Non-Steroide dùng chủ yếu ởdạng thuốc đặt hoặc bôi tại chỗ + Heparin, Alphachymotrysin: các đợt thuốc này thường hay được dùngcùng với các thuốc chống viêm trong các đợt trĩ cấp có biến chứng: huyết khốihoặc các búi trĩ sa ra ngoài bị nghẽn không co lên được. + Menthol và các dẫn xuất của Cocain có tác dụng làm đỡ đau, đỡ cảm giáccăng tức vùng hậu môn, thường dùng ở dạng mỡ bôi tại chỗ. + Thuốc nhuận tràng: rất quan trọng cho các bệnh nhân bị táo bón đặc biệttrong đợt tiến triển của bệnh Nói chung các thuốc chỉ có tác dụng chữa triệu chứng, không triệt để, bệnhvẫn diễn ra. 2. Phương pháp nong giãn hậu môn Lord.P.(1969): Treatment for hemorrhoids (personal experience).Recerecen progress in study of disordely of the colon and rectal, Budapest 1972:497-499 Phương pháp này có ưu điểm là bệnh nhân có thể làm được nếu đượchướng dẫn cẩn thận, nhưng phương pháp này gây đau ít hiệu quả với búi trĩ to, nênít áp dụng. 3. Thắt trĩ Nguyên lý: khi thắt vào chân búi trĩ thì búi trĩ do thiếu máu nuôi dưỡng sẽhoại tử vô trùng và sẽ rụng đi sau vài ngày thắt. Có thể thắt búi trĩ bằng sợi chỉhoặc bằng vòng cao su (qua dụng cụ bắn vòng cao su vào chân búi trĩ). Đây làphưong pháp điều trị triệt để, nhưng chỉ tốt với loại trĩ có cuống dài. Loại trĩ vòngquanh hậu môn rất khó thắt khi thắt dễ có biến chứng đau, chảy máu. 4. Liệu pháp lạnh Nhiệt độ thấp làm kết tinh nước ở khu vực ngoài tế bào và trong tế bào. sựkết tinh của nước làm cho mạch máu tắc nghẽn. Người ta thường làm lạnh bằngNitơ lỏng hay protoxyt Nitơ. Kết quả 50% Phương pháp đòi hỏi có hoá chất, kỹ thuật tiến hành phức tạp. 5. Đốt bũi trĩ bằng điện Dùng dòng điện một chiều hoặc hai chiều khi dao điện áp sát vào gốc búitrĩ thì tăng dần điện thế lên 16mmA dưới tác dụng của dòng điện búi trĩ sẽ đônglại. Phương pháp này đòi hỏi có máy móc phức tạp.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh Trĩ bệnh học nội khoa bệnh đường tiêu hóa bài giảng bệnh tiêu hóa bệnh đường ruộtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 146 5 0 -
7 trang 73 0 0
-
Một số bài tập luyện sức khoẻ (Quyển 1 - Tập 4)
37 trang 68 0 0 -
5 trang 62 1 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 59 0 0 -
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 55 0 0 -
53 trang 50 0 0
-
Hướng dẫn phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ (Tái bản lần thứ 3): Phần 1
141 trang 40 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 34 0 0 -
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá (Kỳ 6)
6 trang 32 0 0