Danh mục

BỆNH HỌC NỘI KHOA TẬP 1 - BS. DOANH THIÊM THUẦN - 4

Số trang: 22      Loại file: pdf      Dung lượng: 364.60 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giai đoạn khô: Bệnh nhân cảm thấy cảm giác rát bỏng sau xương ức, tăng khi ho. Ho khan hoặc ông ổng, ho từng cơn, khản tiếng. Triệu chứng toàn thân: sốt có thể sốt cao 39-40oC, nhức đầu, mệt mỏi, biếng ăn. Khám phổi có rải rác ran rít và ran ẩm to hoặc vừa hạt. * Giai đoạn ướt: Cảm giác rát bỏng sau xương ức giảm và hết, khó thở nhẹ, ho khạc đờm nhầy, đờm vàng mủ. Nghe phổi có ran rít, ran ngáy, ran ẩm to và vừa hạt. Diễn biến 4 - 10 ngày...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC NỘI KHOA TẬP 1 - BS. DOANH THIÊM THUẦN - 4đoạn: * Giai đoạn khô: Bệnh nhân cảm thấy cảm giác rát bỏng sau xương ức, tăng khi ho. Ho khan hoặcông ổng, ho từng cơn, khản tiếng. Triệu chứng toàn thân: sốt có thể sốt cao 39-40oC, nhức đầu, mệt mỏi, biếng ăn.Khám phổi có rải rác ran rít và ran ẩm to hoặc vừa hạt. * Giai đoạn ướt: Cảm giác rát bỏng sau xương ức giảm và hết, khó thở nhẹ, ho khạc đờm nhầy,đờm vàng mủ. Nghe phổi có ran rít, ran ngáy, ran ẩm to và vừa hạt. Diễn biến 4 - 10ngày thì khỏi hẳn. Có trường hợp ho khan kéo dài vài tuần. Có thể bệnh bắt đầu rầm rộ biểu hiện sốt cao, ho nhiều, ho ra máu...2.1.2. Triệu chứng cận lâm sàng - Xquang phổi: rốn phổi đậm. - Xét nghiệm máu: số lượng bạch cầu tăng, tốc độ máu lắng tăng.2.2. Triệu chứng của viêm phế quản mạn2.2.1. Triệu chứng lâm sàng Đa số gặp ở độ tuổi 50, nam giới, nghiện thuốc lá, thuốc lào. Bệnh thường diễnbiến âm thầm, sau đó biểu hiện các triệu chứng sau: Ho và khạc đờm vào buổi sáng,đờm nhầy, trong, dính hoặc xanh vàng, đục mủ. Lượng đờm khoảng 200ml. Mỗi đợtkéo dài 3 tuần vào những tháng đông - xuân. - Đợt cấp của viêm phế quản mạn thường có các biểu hiện sau: + Ho, khạc đờm có mủ. + Khó thở như cơn hen. + Phổi có ran rít, ran ngáy, ran ẩm, rì rào phế nang giảm. + Sốt hoặc không. + Có thể có suy hô hấp.2.2.2. Triệu chúng cận lâm sàng - Xquang: rốn phổi đậm, có thể thấy cung động mạch phổi phình ra. Nếu có giãnphế nang còn thấy hình ảnh ứ khí, hình tim dài và bé. Nếu chụp phế quản có chất cảnquang (Lipiodol) thấy vách phế quản không đều có chỗ tắc. Chụp động mạch phế quảnthấy giãn. - Soi phế quản: vách phế quản dày, niêm mạc nhạt màu, xung huyết và viêmnhiễm từng vùng. Kết hợp hút dịch tìm tế bào, sinh thiết nếu nghi ngờ khối u. 65 - Thăm dò chức năng hô hấp: + VEMS giảm. + VC giảm. + Tiffeneau giảm. + RV (thể tích cặn) tăng khi giãn phế nang. - Xét nghiệm: + Đờm: tìm vi khuẩn, làm kháng sinh đồ. Nên tìm trực khuẩn BK nhiều lần. + Máu: thấy hồng cầu tăng, hematocrit tăng, bạch cầu tăng, tốc độ lắng máu tăng(khi có đợt bội nhiễm).3. CHẨN ĐOÁN3.1. Chẩn đoán xác định * Viêm phế quản cấp dựa vào: - Triệu chứng của viêm đường hô hấp trên: + Nhẹ: viêm họng đỏ, chảy nước mũi. + Nặng: viêm mũi mủ, viêm xoang, viêm amydal, viêm tai giữa. - Triệu chứng của viêm đường hô hấp dưới: + Nhẹ: ho, khản tiếng, thở khò khè và dấu hiệu của viêm đường hô hấp trên,nghe phổi có ran rít. + Nặng: ngoài những triệu chứng trên, khó thở rõ rệt, co kéo lồng ngực, tím, nhịpthở nhanh trên 50 lần/ phút. Nghe phổi thấy có ran rít, ran ẩm ở vùng đáy phổi phíasau lưng. * Viêm phế quản mạn dựa vào: - Nam giới, tuổi 40-50, tiền sử nghiện thuốc lá thuốc lào, ho và khạc đờm về buổisáng từng đợt 3 tuần, 3 tháng trong năm và trong 2 năm liền. - Có đợt kịch phát. - Xquang: rốn phổi đậm hai bên. Tại tuyến cơ sở thường chẩn đoán xác định được ngay là viêm phế quản cấp. Đốivới viêm phế quản mạn phải hỏi kỹ tiền sử giúp chẩn đoán.3.2. Chẩn đoán phân biệt3.2.1. Cần phân biệt viêm phế quản cấp với - Hen phế quản tăng tiết dịch: sau cơn hen thì hết các triệu chứng. - Ứ đọng phổi trong suy tim: có biểu hiện suy tim.66 - Một số bệnh phổi có biểu hiện viêm phế quản: lao phổi, bệnh bụi phổi, ung thưphổi... không nghĩ đến viêm phế quản nếu triệu chứng nghe phổi chỉ ở một bên.3.2.2. Cần phân biệt viêm phế quản mạn với - Giãn phế nang: có thể viêm phế quản mạn tính mà không có hoặc chưa có giãnphế nang, hoặc giãn phế nang mà không có triệu chứng của viêm phế quản mạn tính,để phân biệt nên dựa vào một số đặc điểm sau: Xem bảng 3.1. Bảng 3.1. Giãn phế nang Viêm phế quản mạn tính - Khó thở: nặng - Vừ a - Ho: xuất hiện sau khó thở - Xuất hiện nước khó thở - Viêm đường hô hấp ít - Rất thường gặp - Suy hô hấp: vào giai đoạn cuối - Từng đợt cấp - Xquang: lồng ngực căng, phổi quá sáng - Các nhánh phế huyết quản tăng đậm - R (sức cản đường thở) tăng nhẹ - Tăng nhiều - Khuếch tán khí của phổi: giảm nhiều - Giảm ít - Lao phổi: tìm BK (+), có tổn thương trên phim chụp phổi. - Hen phế quản: cần hỏi kỹ tiền sử hen, hoặc chứng kiến có cơn hen phế quan. - Ung thư phế quản: điều trị kháng sinh không đỡ, cần phải chụp phổi, soi phếquản để phân biệt. - Giãn phế quản: chụp phế quản thấy giãn hình ống, hình túi.3.3. Chẩn đoán giai đoạn viêm phế quản mạn tính * Giai đoạn O: - Không khó thở - Không có rối loạn chức năng hô hấp. * Giai đoạn l: - Ho dai dẳng 3 tuần. - Khạc đờm dai dẳng 3 tuần. - Khó ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: