Danh mục

BỆNH HỌC NỘI KHOA TẬP 1 - BS. DOANH THIÊM THUẦN - 5

Số trang: 22      Loại file: pdf      Dung lượng: 374.91 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chụp dạ dày kể cả tư thế đầu thấp để phát hiện tổn thương nhưng không khẳng định có chảy máu hay không. - Soi thực quản dạ dày: rất có giá trị trong chẩn đoán và điều trị. - Chụp động mạch thân tạng nếu nghi chảy máu đường mật. 3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ MẤT MÁU - Dựa vào khối lượng máu thải ra (nôn, ỉa) + Nhẹ: 1000ml Chưa đánh giá chính xác được vì thường ước chừng và còn số máu đọng trong ống tiêu hóa, nhưng nếu số lượng máu nôn, đi ngoài nhiều...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC NỘI KHOA TẬP 1 - BS. DOANH THIÊM THUẦN - 5 - Chụp dạ dày kể cả tư thế đầu thấp để phát hiện tổn thương nhưng không khẳngđịnh có chảy máu hay không. - Soi thực quản dạ dày: rất có giá trị trong chẩn đoán và điều trị. - Chụp động mạch thân tạng nếu nghi chảy máu đường mật.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ MẤT MÁU - Dựa vào khối lượng máu thải ra (nôn, ỉa) + Nhẹ: < 200ml + Vừa: 200- 500 ml + Nặng: 500- 1000m1 + Rất nặng: > 1000ml Chưa đánh giá chính xác được vì thường ước chừng và còn số máu đọng trongống tiêu hóa, nhưng nếu số lượng máu nôn, đi ngoài nhiều thì đủ đánh giá mức độnặng. - Nên dựa vào các triệu chứng khác Nhẹ Vừa Nặng Mạch < 100 lần/ phút 100- 120 lần/ phút > 120 lần/ phút Huyết áp tối đa > 110 mmHg 90- 100 mmHg < 80 mmHg Hồng cầu > 3 triệu/ ml 2-3 triệu/ ml < 2 triệu/ ml Hb 9-13 g/l 6-9 g/l < 6g/l Hematocrit > 31% 20-30% < 20% Chỉ số mạch huyết áp có giá trị cao vì nó ảnh hưởng đến chức năng sống của cơthể, công thức máu nhiều khi thay đổi chậm hơn. Như vậy chỉ số mạch huyết áp vàtình trạng toàn thân của người bệnh có giá trị chẩn đoán sớm mức độ mất máu.4. NGUYÊN NHÂN4.1. Các nguyên nhân trực tiếp làm tổn thương niêm mạc dạ dày- hành tá tràng - Loét dạ dày- hành tá tràng. - Ung thư dạ dày. - Viêm dạ dày cấp chảy máu sau khi uống một số thuốc: NSAID, Corticoid,thuốc chống đông. - Viêm trợt dạ dày- hành tá tràng. - Polyp. 87 - Thoát vị hoành, u thần kinh, lao.4.2. Nguyên nhân xuất huyết do bệnh lý ngoài ống tiêu hóa - Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: chảy máu do vỡ búi giãn TM thực quản hoặc chảymáu do bệnh dạ dày xung huyết trong TALTMC (Gastropathie congestive). - Chảy máu đường mật do sỏi, viêm đường mật. - Bệnh máu. - Mạch máu ở hành tá tràng mở vào lòng ruột (chảy máu Dieulafoire). - Bệnh toàn thân: huyết áp cao, nhơ máu cao, chấn thương, bỏng, hội chứngMallory- Weiss. Có thể chia hai loại tổn thương: - Thủng vào thành mạch. - Chảy máu mao mạch.5. CHẨN ĐOÁN5.1. Chẩn đoán xác định Dựa vào triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng chú ý dấu hiệu nôn máu, ỉa phân đenlà các dấu hiệu cho phép chẩn đoán được bệnh ngay ở tuyến cơ sở. Nội soi chỉ có giátrị chẩn đoán chắc chắn, chẩn đoán vị trị và xử lý cầm máu nếu có thể.5.2. Chẩn đoán phân biệt - Nôn ra máu: cần phân biệt với ho ra máu, ăn tiết canh hoặc thức ăn có màu đỏ. - Đi ngoài phân đen cần phân biệt với: ăn gan, lòng, tiết, uống một số thuốc cómàu đỏ như cam thảo, Rifampixin...6. BIẾN CHỨNG Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) gây ra rối loạn huyết động trực tiếp ảnh hưởng lêntính mạng người bệnh. Ngoài ra có thể gây nên những tình trạng nặng nề khác như vôniệu- suy thận chức năng dẫn tới suy thận thực tổn, thiếu oxy não... đặc biệt gây thiếumáu cơ tim ở bệnh nhân có tuổi hoặc có tiền sử suy mạch vành. Có thể coi những rốiloạn này là biến chứng của7. XỬ TRÍ7.1. Nguyên tắc - Bồi phụ lượng máu mất và hồi sức. - Cầm máu. - Xử trí nguyên nhân tránh tái phát.7.2. Hồi sức chống sốc88 - Nằm bất động, đầu thấp. - Khó thở: thở oxy. - Đặt ống thông tĩnh mạch nền hoặc ống thông tĩnh mạch cảnh trong truyền dịchcao phân tử, truyền máu. Không dùng chất co mạch hoặc glucose 30% nâng huyết ápvì dễ gây hoại tử ống thận. - Trợ tim. - Ăn nhẹ, lỏng. - Cho an thần, cho Atropin, chú ý mạch nhanh. Đối với tuyến cơ sở: chỉ cần bất động, nằm đầu thấp truyền dịch đẳng trươnghoặc dịch cao phân tử nếu có. Sau đó chuyển bệnh nhân lên tuyến trên, chú ý khi vậnchuyển không cho bệnh nhân vận động hoặc ngồi dậy.7.3. Cầm máu và xử trí nguyên nhân (áp dụng cho tuyến trên có trang bị tốt hơn)7.3.1. Xuất huyết tiêu hóa nguyên nhân do dạ dày tá tràng - Làm lạnh dạ dày bằng truyền nước lạnh qua ống thông hoặc chườm lạnh bụng. - Nội soi dạ dày cấp cứu để chẩn đoán và điều trị. Qua nội soi tiêm cầm máu,tiêm chất gây xơ hoặc chất keo sinh học. - Điều trị ổ loét (nếu có) bằng các thuốc kháng H2 kháng proton H+ dạng tiêm,băng niêm mạc dạ dày. - Nếu không kết quả chảy máu tái phát nhiều lần hoặc chảy máu kéo dài, đe dọatính mạng bệnh nhân khi đó cần phải phẫu thuật.7.3.2. Chảy máu do tăng áp lực tĩnh mạch cửa - Thường gặp trong xơ gan. Khi tăng áp lực tĩnh mạch cửa thường có giãn tĩnhmạch thực quản, búi giãn có thể vỡ bất cứ lúc nào gây chảy máu ồ ạt. - Máu ứ đọng tại ruột, các sản phẩm thoái hóa trung gian độc hại được hấp thu lạigây hôn mê gan. Xử trí: - Tinh chất hậu yên Vasopressin 5-20UI truyền ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: